NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức HĐNĐ & UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm
2004;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14
tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn lập
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số:
05/TTr-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2011, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế ngân
sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010- 2020 với một số nội
dung chính sau đây:
1. Tên Quy hoạch:
Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010- 2020,
2. Địa điểm và quy mô:
Trên địa bàn thị xã Chí Linh và huyện Kinh Môn, quy mô 10.630 ha diện tích
đất quy hoạch lâm nghiệp.
3. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Sử dụng khai thác có hiệu quả tài nguyên rừng và
đất lâm nghiệp. Thu hút mọi nguồn lực xã hội và sự tham gia của các thành phần kinh
tế vào các hoạt động lâm nghiệp, đảm bảo đóng góp của ngành lâm nghiệp ngày
càng tăng vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; nâng cao mức
sống của người dân vùng đồi rừng, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ
đa dạng sinh học, góp phần giữ vững an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Về môi trường:
Giữ ổn định
diện tích rừng và đất lâm nghiệp 10.141,20 ha đến năm 2020, tiếp tục đầu tư
kinh phí phát triển rừng để nâng cao độ che phủ hữu hiệu của rừng. Giai
đoạn 2016-2020 toàn bộ diện tích rừng đặc dụng 1.536,3 ha sẽ được thu phí dịch
vụ môi trường rừng; 30% diện tích rừng sản xuất được cấp chứng chỉ rừng, trồng
rừng theo cơ chế phát triển sạch (CDM).
- Về kinh tế:
Kết hợp xây dựng
vốn rừng với kinh doanh rừng, phát triển chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ, nhằm
đáp ứng một phần nhu cầu sử dụng lâm sản trong tỉnh. Tăng giá trị sản xuất của
ngành Lâm nghiệp bình quân 4% - 5 %/năm.
- Về xã hội, an ninh, quốc phòng:
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá và đa dạng hóa các
hoạt động lâm nghiệp, tạo công ăn việc làm, nâng cao nhận thức và mức sống
cho người dân, góp phần giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội tại
địa phương và trong khu vực.
4. Định hướng quy hoạch:
a) Quy hoạch 3 loại rừng và đất lâm nghiệp:
Định hướng quy hoạch diện tích 3 loại rừng và đất
lâm nghiệp đến năm 2020 theo các giai đoạn sau:
Đơn vị tính: ha
Hạng mục
|
Hiện trạng
năm 2009
|
Quy hoạch
2015
|
Định hướng
2020
|
Tăng (+)
Giảm (-)
|
Tổng đất lâm nghiệp
|
10.630,0
|
10.260,9
|
10.141,2
|
- 488,8
|
1. Đất có rừng
|
10.462,2
|
0.260,9
|
10.141,2
|
|
- Rừng đặc dụng
|
1.540,3
|
1.536,3
|
1.536,3
|
- 4,0
|
- Rừng phòng hộ
|
4.718,4
|
4.718,4
|
4.718,4
|
|
- Rừng sản xuất
|
4.203,5
|
4.006,2
|
3.886,5
|
- 317,0
|
2. Đất chưa có rừng
|
167,8
|
|
|
-167,8
|
- Rừng sản xuất
|
167,8
|
|
|
-167,8
|
b) Quy hoạch bảo vệ rừng:
- Toàn bộ diện tích
rừng và đất lâm nghiệp được quản lý thống nhất theo hệ thống tiểu khu, khoảnh, lô trên bản đồ và thực địa. Nhà nước quản lý rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ thông qua Ban quản lý rừng và lực
lượng vũ trang.
- Năm
2011 tất cả diện tích rừng và đất lâm nghiệp phải được
rà soát lại, đối với diện tích chưa giao thì tiếp tục giao cho
các hộ gia đình. Hoàn
thành công tác giao rừng, đảm
bảo rừng phải có chủ quản lý theo luật định.
- Tổng diện tích bảo vệ rừng đến
2020 là 105.582,40 lượt ha.
c) Quy hoạch xây dựng và phát triển rừng:
- Làm giàu rừng tự nhiên ở rừng phòng hộ và rừng
đặc dụng;
+ Đối tượng: Rừng tự nhiên nghèo kiệt (IIIA1);
+ Diện tích: 800 ha, rừng đặc dụng 50 ha, rừng
phòng hộ 750 ha.
- Nâng cấp rừng trồng:
+ Đối tượng:
Rừng trồng đặc dụng, phòng hộ chưa đủ mật độ và tổ thành loài cây chưa đáp ứng
được chức năng phòng hộ môi trường và cảnh quan;
+ Diện tích: 1.600 ha, phòng hộ 1.000 ha; đặc dụng
600 ha;
- Trồng rừng:
+ Trồng rừng trên đất chưa có rừng;
* Đối tượng: Đất trống trạng thái IB, IC;
* Diện tích: 109,0 ha (Chí Linh
45,4 ha, Kinh Môn là 63,6 ha);
+ Trồng lại rừng sau khai thác ở rừng
sản xuất;
* Đối tượng: Rừng trồng đạt tuổi
thành thục công nghệ, khai thác xong tiến hành trồng lại rừng;
* Diện tích: 2.441,0 ha, trồng Sưa
530,0 ha, trồng nguyên liệu 1.911 ha.
+ Trồng rừng thay thế cây vải
* Đối
tượng: Là những diện tích vải năng suất thấp, cây sinh trưởng kém,
* Diện tích: 1.270,0 ha;
+ Trồng cây phân tán:
* Đối tượng: Quỹ đất tận dụng như: Công sở, trường
học, các khu công nghiệp, đất xen kẽ khu dân cư, đường giao thông, kênh mương,
khai thác vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản...
* Diện tích:
Đến năm 2020 trồng được 600,0 ha tương đương 900.000 cây,
d) Quy
hoạch khai thác rừng:
- Khai
thác gỗ rừng trồng sản xuất,
+ Đối tượng: Rừng trồng sản xuất đạt tuổi thành
thục công nghệ,
+ Diện tích:
Diện tích khai thác chính đến năm 2020 là 2.441,0 ha,
+ Sản lượng khai thác đến năm 2020: Gỗ: 82.286 m3;
Củi: 21.969 Ster,
- Khai thác lâm sản ngoài gỗ:
+ Nhựa thông: Sản lượng khai thác tận thu 30 tấn/năm,
+ Các sản phẩm khác như hạt dẻ, cây dược liệu, cần
khai thác và sử dụng hợp lý đồng thời phát triển trồng trên diện rộng.
đ) Quy hoạch chế biến lâm sản
- Tiến hành rà soát lại các cơ sở chế biến
hiện có, đầu tư cải tạo nâng cấp nhà xưởng, thay thế dây truyền công nghệ hiện
đại. Sau 2010 tập trung phát triển các
sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao như đồ gỗ nội thất, đồ mộc mỹ nghệ.
đ) Các
hoạt động khác:
- Quy hoạch dịch vụ môi trường: Diện tích được
chi trả phí môi trường 1.536,3 ha rừng đặc dụng phục vụ các hoạt động du lịch
sinh thái,
- Rừng sản xuất phấn đấu 30% diện tích có chứng
chỉ rừng, trồng rừng cơ chế phát triển sạch (CDM),
e) Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, lâm sinh:
- Xây dựng vườn ươm: Đầu tư xây dựng 03 vườn ươm với tổng diện tích
3,75 ha; công suất khoảng 150 -180 vạn cây/năm.
- Chuyển hóa rừng giống: Thông mã vĩ khu
Đền Sinh - Côn Sơn: 7,0 ha; Thông nhựa khu Côn - Sơn 14,0 ha; Keo tai tượng
khu Côn - Sơn 20,0 ha,
- Xây dựng hệ thống phòng chống cháy rừng: Xây
dựng chòi canh lửa rừng, bể chứa nước, cọc mốc, biển báo.
- Xây dựng hệ
thống đường lâm nghiệp: Mở mới: 1,5 km, nâng cấp 42 km,
5. Giải pháp và những chính
sách thực hiện Quy hoạch:
a) Giải pháp về hệ thống chính sách;
b) Giải pháp đổi mới tổ chức quản
lý và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển lâm nghiệp;
c) Giải pháp
về quy hoạch, kế hoạch và giám sát;
d) Giải pháp
về khoa học công nghệ và khuyến lâm;
đ) Giải pháp phát triển nguồn nhân lực;
e) Hỗ trợ của các ngành và hợp tác quốc tế;
g) Giải pháp phối hợp giữa các cấp
các ngành;
h) Giải pháp hoàn thổ sau khi khai thác khoáng sản;
i) Các giải pháp huy động và đa dạng hoá các nguồn
vốn đầu tư để thực hiện phương án quy hoạch.
6. Tổng hợp vốn đầu tư và
nguồn vốn:
a) Vốn đầu tư:
Tổng số vốn đầu tư: 404.132,75
triệu đồng, chiếm 100%, trong đó:
- Vốn bảo vệ rừng: 10.558,24
triệu đồng, chiếm 2,6%.
- Vốn phát
triển rừng: 289.523,80 triệu đồng, chiếm 71,6%.
- Vốn các hoạt động khác: 104.050,71
triệu đồng chiếm 25,8%.
b) Nguồn vốn:
Tổng vốn đầu tư thực hiện là: 404.132,75 triệu đồng,
Trong đó:
- Vốn ngân sách: 94.640,78 triệu đồng, chiếm
23,4 % tổng vốn đầu tư.
- Vốn vay + vốn tự có: 309.491,97 triệu đồng,
chiếm 76,60 % vốn đầu tư.
7. Các dự án ưu tiên:
a) Dự án rà soát kết quả giao đất, giao rừng và
lập hồ sơ quản lý rừng.
b) Dự án đóng mốc phân định ranh giới 3 loại rừng
trên thực địa và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp.
c) Dự án điều tra, đánh giá nguồn tài nguyên rừng
về đa dạng sinh học.
d) Dự án bảo tồn rừng tự nhiên.
đ) Dự án xây dựng rừng đặc dụng.
e) Dự án nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy
rừng giai đoạn 2011 - 2020.
g) Dự án xây dựng rừng phòng hộ cảnh quan môi
trường.
h) Dự án đầu tư phát triển rừng sản xuất.
i) Dự án phát triển cây lâm nghiệp chất lượng
cao.
Cụ thể, có bản Quy hoạch kèm theo.
Điều 2. Giao cho UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch và chỉ đạo thực hiện
Nghị quyết này;
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa
XIV, kỳ họp thứ 19 thông qua./.