Nghị quyết 103/2007/NQ-HĐND về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Số hiệu | 103/2007/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 31/05/2007 |
Ngày có hiệu lực | 10/06/2007 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký | Ngô Đức Vượng |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/2007/NQ-HĐND |
Việt Trì, ngày 31 tháng 5 năm 2007 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về Một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ/TU ngày 02 tháng 5 năm 2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Phú Thọ về “ Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và Hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến 2015”;
Sau khi xem xét Tờ trình số 875/TTr - UBND ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và Hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội, thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và Hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến 2015 với các nội dung chủ yếu sau:
I. Đánh giá tình hình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2001 - 2005:
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, 5 năm qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở luôn quan tâm đào tạo phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng kịp thời quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Hệ thống, mạng lưới đào tạo phát triển cả về hình thức và ngành nghề đào tạo; Quy mô, số lượng đào tạo tăng nhanh; Chất lượng đào tạo toàn diện được nâng lên. Nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo có sự đổi mới đáp ứng nhu cầu thị trường. Cơ cấu và trình độ đào tạo có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đào tạo đại học và công nhân kỹ thuật bước đầu được chú trọng. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý được tăng cường về số lượng và từng bước được chuẩn hoá. Kết hợp với nhiều nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy và học; Xã hội hoá trong đào tạo bước đầu được quan tâm. Công tác quản lý đào tạo, dạy nghề được tăng cường. Số người đã qua đào tạo cơ bản có việc làm.
Tuy lao động trên địa bàn tỉnh tăng nhanh nhưng chất lượng lao động còn thấp; Quy mô, cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, cơ cấu lao động chuyển dịch chậm chưa đào tạo cán bộ kỹ thuật công nghệ cao, quản trị doanh nghiệp, luật pháp quốc tế, kế toán trưởng, công nhân lành nghề. Mất cân đối trong đào tạo giữa cán bộ khoa học kỹ thuật và cán bộ quản lý kinh tế, khoa học xã hội và nhân văn. Đội ngũ giáo viên còn thiếu, nhất là giảng viên khoa học tự nhiên, kỹ thuật và giáo viên dạy nghề trình độ cao. Nội dung, chương trình đào tạo chậm đổi mới so với yêu cầu; Ngành nghề đào tạo chưa hợp lý. Mạng lưới đào tạo phân bố không đều. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo còn thiếu và lạc hậu. Lao động có chất lượng cao chiếm tỷ lệ thấp. Chất lượng nguồn nhân lực hiện nay chưa đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Mục tiêu:
Giai đoạn 2006 - 2010: Số lao động cần đào tạo là 189.150 người, trong đó: Đại học, trên đại học 19.500 người; Cao đẳng 17.150 người; Trung học chuyên nghiệp, trung cấp nghề, sơ cấp nghề 152.500 người. Cơ cấu đào tạo giữa đại học, trên đại học - cao đẳng - nghề nghiệp (1 – 0,87 – 7,82). Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%, trong đó đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cho 74.020 lao động có chất lượng cao, chiếm 27%.
Giai đoạn 2011 -2015: Số lao động cần đào tạo là 250.700 người, trong đó: Đại học, trên đại học 23.500 người; Cao đẳng 33.700 người; Trung học chuyên nghiệp, trung cấp nghề, sơ cấp nghề 193.500 người. Cơ cấu đào tạo giữa đại học, trên đại học - cao đẳng - giáo dục nghề nghiệp (1 - 1,4 - 8,06). Tỷ lệ lao động qua đào tạo 55%, trong đó đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cho 136.300 lao động có chất lượng cao, chiếm 35%.
Phát triển mạng lưới và mở rộng qui mô đào tạo giáo dục nghề nghiệp theo 3 trình độ: Cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề, bảo đảm tốc độ tăng nhanh hơn đào tạo đại học, cao đẳng. Qui mô đào tạo tăng bình quân mỗi năm 14%, trong đó: Đại học, cao đẳng 29,9%; Trung cấp nghề, trung học chuyên nghiệp 61,58%; Sơ cấp nghề 9,32%.
Xuất khẩu lao động và chuyên gia đạt 5.000 người/ năm, trong đó có 50% lao động có nghề vào năm 2010 và 70% vào năm 2015, bảo đảm thường xuyên có 14.000 đến 15.000 lao động làm việc ở nước ngoài.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
a. Tập trung phát triển qui mô và mạng lưới đào tạo:
Phấn đấu năm 2015 có 5 trường đại học, trong đó: 01 trường đại học đa ngành, 04 trường đại học chuyên ngành; 07 trường cao đẳng; 11 Trường trung cấp nghề, trung học chuyên nghiệp, trung tâm dạy nghề công lập, tư thục. Thành lập Trung tâm Xuất khẩu lao động của tỉnh để trực tiếp tuyển chọn, đào tạo và đưa lao động của tỉnh Phú Thọ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư Trường Đại học Hùng Vương. Nâng cấp Trường Trung cấp nghề tỉnh thành Trường Cao đẳng nghề vào năm học 2007-2008. Mở rộng quy mô đào tạo các trường đại học, cao đẳng và trung cấp nghề.
Tổ chức quy hoạch và đẩy nhanh các thủ tục để thành lập một số trường đại học trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011- 2015: Trường Đại học Điều dưỡng, Trường Đại học Công nghiệp (chuyên ngành), Trường Đại học Công nghệ, Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm.Thành lập một số trường cao đẳng: Cao đẳng Kỹ thuật nông lâm nghiệp, Cao đẳng Kỹ thuật Dược. Rà soát đánh giá hoạt động của các trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm của các tổ chức đoàn thể để sắp xếp, đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng quy mô đào tạo. Nâng cấp mở rộng Trung tâm Giới thiệu việc làm của tỉnh thành Trung tâm Giới thiệu việc làm của vùng.
Đến năm 2010 tất cả các huyện, thành, thị đều có Trung tâm dạy nghề theo Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề giai đoạn 2002 - 2010. Khuyến khích phát triển cơ sở dạy nghề trong các doanh nghiệp để đào tạo mới, đào tạo lại và nâng cao tay nghề cho công nhân.
b. Đẩy mạnh kết hợp giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học, liên thông giữa đào tạo và sử dụng lao động.
Hình thành hệ thống đào tạo kép giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất kinh doanh, viện nghiên cứu, trung tâm thực nghiệm. Các doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trung tâm thực nghiệm phải có trách nhiệm tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi để học sinh, sinh viên đến thực tập, thực hành nâng cao tay nghề.
Có cơ chế chính sách gắn kết giữa nghiên cứu khoa học ứng dụng trong sản xuất, hình thành mối quan hệ giữa cơ quan nghiên cứu, thực nghiệm và các doanh nghiệp góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh.
Lựa chọn một số công ty có năng lực xuất khẩu lao động nhiều ngành nghề với số lượng lớn đến nhiều nước để phối hợp với các cơ sở đào tạo xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo, đáp ứng yêu cầu tay nghề trước khi xuất khẩu lao động. Tiếp thu có chọn lọc chương trình dạy nghề của các nước tiên tiến; Tiếp tục đổi mới nội dung chương trình dạy nghề theo hướng tiếp cận sản xuất, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến; Xây dựng chương trình theo phương pháp phân tích nghề, vừa liên thông giữa các trình độ đào tạo trong hệ thống dạy nghề và liên thông với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.