Nghị quyết 99/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 tỉnh Hòa Bình

Số hiệu 99/2014/NQ-HĐND
Ngày ban hành 05/12/2014
Ngày có hiệu lực 15/12/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hòa Bình
Người ký Bùi Văn Tỉnh
Lĩnh vực Thương mại,Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 99/2014/NQ-HĐND

Hòa Bình, ngày 05 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015, TỈNH HÒA BÌNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 917/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 144/2010/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015;

Sau khi xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, nội dung chủ yếu như sau:

Năm 2014, trong bối cảnh chung của cả nước, tăng trưởng kinh tế của tỉnh có bước phục hồi, nhưng sản xuất kinh doanh vẫn còn gặp nhiều khó khăn, sức mua chưa được cải thiện nhiều, sản phẩm hàng hóa tiêu thụ chậm; dư nợ tín dụng tăng trưởng thấp.

Với sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, nhân dân các dân tộc trong tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế của tỉnh cơ bản ổn định, có bước phục hồi với mức tăng trưởng ước đạt 10,5% (Không tính Công ty Thủy điện Hòa Bình), lạm phát được kiểm soát với chỉ số giá tiêu dùng tăng khoảng 4%; đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo ước giảm còn 16,33% (giảm 2,57% so với cuối năm 2013), văn hóa, xã hội có bước phát triển; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng được bảo đảm.

Tuy nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gặp thời tiết không thuận lợi; dịch bệnh gây hại trên cây trồng và trên đàn gia cầm, gia súc vẫn xảy ra. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có tăng trưởng nhưng chưa cao, sức mua của thị trường ở mức thấp. Dư nợ tín dụng còn thấp (10.980 tỷ đồng), nợ xấu có chiều hướng tăng (chiếm 3,2%/tổng dư nợ). Công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí đạt những kết quả thiết thực nhưng chưa có chuyển biến đột phá. Thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp có chiều hướng giảm sút, một số dự án đã đăng ký nhưng gặp khó khăn trong việc huy động vốn và tiêu thụ sản phẩm. Tình trạng nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội, quyết toán vốn đầu tư các công trình hoàn thành và giải phóng mặt bằng còn chậm. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, môi trường, văn hóa, xã hội vẫn còn những mặt hạn chế. Tệ nạn xã hội và buôn bán ma túy còn diễn biến phức tạp.

Nguyên nhân khách quan là do tình hình kinh tế thế giới biến động phức tạp, phục hồi kinh tế chậm hơn so với dự báo. Nguyên nhân chủ quan là do điểm xuất phát nền kinh tế của tỉnh thấp; doanh nghiệp có quy mô nhỏ, năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp còn yếu; nguồn thu ngân sách của địa phương còn hạn chế. Chưa có chiến lược sản xuất hàng xuất khẩu làm hạn chế các hoạt động thương mại của tỉnh. Công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, thủ tục hành chính chưa được cải thiện nhiều; đất đai, mặt bằng triển khai các dự án chưa được chuẩn bị tốt; chất lượng công vụ một số ngành, địa phương chưa cao; kết cấu hạ tầng còn yếu kém,...Những yếu tố đó đã ảnh hưởng đến đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Điều 2. Quyết định Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 với mục tiêu tổng quát, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư công; phấn đấu để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2014, bảo đảm phát triển bền vững, gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, đào tạo, khoa học, y tế. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Về các chỉ tiêu kinh tế

1.1. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế (tính theo phương pháp của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư):

- Tốc độ tăng trưởng GRDP phấn đấu đạt 7,3%; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,8%; công nghiệp - xây dựng tăng 8,58%; dịch vụ tăng 7%;

- Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông nghiệp chiếm 23,8%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 43,3%; khu vực dịch vụ chiếm 32,9%;

- GRDP theo giá hiện hành 25.730 tỷ đồng. GRDP bình quân đầu người 1.466 USD.

1.2. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế (theo phương pháp đã tính của Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 11%; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,0%; công nghiệp - xây dựng tăng 14,8%; dịch vụ tăng 11%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế có Công ty Thủy điện Hòa Bình: 8,4%; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,0%; công nghiệp - xây dựng tăng 9%; dịch vụ tăng 11%;

- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 25,3%; công nghiệp - xây dựng 40,2%; dịch vụ 34,5%. Cơ cấu kinh tế có Công ty Thủy điện Hòa Bình: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 21,2%; công nghiệp - xây dựng 49,98%; dịch vụ 28,82%;

- GDP theo giá hiện hành 21.840 tỷ đồng. GDP theo giá hiện hành (Có Công ty Thủy điện Hòa Bình) 26.120 tỷ đồng;

[...]