HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
99/2014/NQ-HĐND
|
Hòa Bình, ngày 05
tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015, TỈNH HÒA BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 917/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Hòa
Bình đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
14 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
144/2010/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015;
Sau khi xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, nội dung chủ yếu như sau:
Năm 2014, trong bối cảnh chung của cả
nước, tăng trưởng kinh tế của tỉnh có bước phục hồi, nhưng sản xuất kinh doanh
vẫn còn gặp nhiều khó khăn, sức mua chưa được cải thiện nhiều, sản phẩm hàng
hóa tiêu thụ chậm; dư nợ tín dụng tăng trưởng thấp.
Với sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống
chính trị, nhân dân các dân tộc trong tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế của
tỉnh cơ bản ổn định, có bước phục hồi với mức tăng trưởng ước đạt 10,5% (Không
tính Công ty Thủy điện Hòa Bình), lạm phát được kiểm soát với chỉ số giá
tiêu dùng tăng khoảng 4%; đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo ước
giảm còn 16,33% (giảm 2,57% so với cuối năm 2013), văn hóa, xã hội có bước
phát triển; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững,
quốc phòng được bảo đảm.
Tuy nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản gặp thời tiết không thuận lợi; dịch bệnh gây hại trên cây trồng và
trên đàn gia cầm, gia súc vẫn xảy ra. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
có tăng trưởng nhưng chưa cao, sức mua của thị trường ở mức thấp. Dư nợ tín dụng
còn thấp (10.980 tỷ đồng), nợ xấu có chiều hướng tăng (chiếm 3,2%/tổng
dư nợ). Công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống
tham nhũng, lãng phí đạt những kết quả thiết thực nhưng chưa có chuyển biến đột
phá. Thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp có chiều hướng giảm sút, một số
dự án đã đăng ký nhưng gặp khó khăn trong việc huy động vốn và tiêu thụ sản phẩm.
Tình trạng nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội, quyết toán vốn đầu tư các công trình
hoàn thành và giải phóng mặt bằng còn chậm. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học
công nghệ, môi trường, văn hóa, xã hội vẫn còn những mặt hạn chế. Tệ nạn xã hội
và buôn bán ma túy còn diễn biến phức tạp.
Nguyên nhân khách quan là do tình
hình kinh tế thế giới biến động phức tạp, phục hồi kinh tế chậm hơn so với dự
báo. Nguyên nhân chủ quan là do điểm xuất phát nền kinh tế của tỉnh thấp; doanh
nghiệp có quy mô nhỏ, năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp còn yếu; nguồn
thu ngân sách của địa phương còn hạn chế. Chưa có chiến lược sản xuất hàng xuất
khẩu làm hạn chế các hoạt động thương mại của tỉnh. Công tác quản lý nhà nước
còn nhiều bất cập, thủ tục hành chính chưa được cải thiện nhiều; đất đai, mặt bằng
triển khai các dự án chưa được chuẩn bị tốt; chất lượng công vụ một số ngành, địa
phương chưa cao; kết cấu hạ tầng còn yếu kém,...Những yếu tố đó đã ảnh hưởng đến
đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 2. Quyết định Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2015 với mục tiêu tổng quát, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như
sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh, tập trung nâng cao
chất lượng và hiệu quả đầu tư công; phấn đấu để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao hơn năm 2014, bảo đảm phát triển bền vững, gắn với bảo vệ môi trường và bảo
đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, đào tạo, khoa học, y tế. Bảo
đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục cải cách hành chính
và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu
quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
II. CÁC CHỈ TIÊU
CHỦ YẾU
1. Về các chỉ tiêu kinh tế
1.1. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế
(tính theo phương pháp của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư):
- Tốc độ tăng trưởng GRDP phấn đấu đạt
7,3%; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản
tăng 3,8%; công nghiệp - xây dựng tăng 8,58%; dịch vụ tăng 7%;
- Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông nghiệp
chiếm 23,8%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 43,3%; khu vực dịch vụ chiếm
32,9%;
- GRDP theo giá hiện hành 25.730 tỷ đồng.
GRDP bình quân đầu người 1.466 USD.
1.2. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế (theo
phương pháp đã tính của Kế hoạch 5 năm
2011 - 2015):
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 11%;
trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng
4,0%; công nghiệp - xây dựng tăng 14,8%; dịch vụ tăng 11%. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế có Công ty Thủy điện Hòa Bình: 8,4%; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,0%; công nghiệp - xây dựng tăng
9%; dịch vụ tăng 11%;
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp,
thủy sản 25,3%; công nghiệp - xây dựng
40,2%; dịch vụ 34,5%. Cơ cấu kinh tế có Công ty Thủy điện Hòa Bình: Nông, lâm
nghiệp, thủy sản 21,2%; công nghiệp - xây
dựng 49,98%; dịch vụ 28,82%;
- GDP theo giá hiện hành 21.840 tỷ đồng.
GDP theo giá hiện hành (Có Công ty Thủy điện Hòa Bình) 26.120 tỷ đồng;
- GDP bình quân đầu người 26,1 triệu
đồng/năm. GDP bình quân đầu người (Có Công ty Thủy điện Hòa Bình) 31,2 triệu đồng/năm;
1.3. Tổng đầu tư toàn xã hội 7.650 tỷ
đồng;
1.4. Tổng thu ngân sách nhà nước:
2.250 tỷ đồng;
1.5. Tổng chi ngân sách địa phương:
7.198 tỷ đồng;
1.6. Giá trị xuất khẩu: 180 triệu
USD. Giá trị nhập khẩu: 80 triệu USD;
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng:
15.530 tỷ đồng;
1.7. Chỉ số giá tiêu dùng tăng khoảng
5%;
1.8. Sản lượng lương thực cây có hạt:
36 vạn tấn.
2. Về các chỉ tiêu xã hội
2.1. Giảm tỷ lệ sinh: 0,2‰; quy mô
dân số 835.500 người;
2.2. Tạo việc làm cho khoảng 16.000
lao động;
2.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề:
45%;
2.4. Tỷ lệ hộ nghèo: 13,7 -14,2% (giảm
1,5- 2% so với năm 2014);
2.5. Duy trì tỷ lệ các xã, phường, thị
trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, tiểu học xóa mù chữ, tiểu
học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở: 100%;
2.6. Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc
gia: 31%;
2.7. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng cân nặng xuống 18%;
2.8. Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh
dưới 1 tuổi xuống 15 ‰;
2.9. Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới
5 tuổi xuống 16,5‰;
2.10. Số giường bệnh/1 vạn dân: 23
giường;
2.11. Số bác sĩ/1 vạn dân: 7,57 bác
sĩ;
2.12. Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia
về y tế: 25%;
2.13. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm
y tế: 91,9%;
2.14. Tỷ lệ hộ sử dụng điện: 99,4%;
2.15. Về tiêu chí xây dựng nông thôn
mới: Số xã đạt đạt từ 5 - 9 tiêu chí là 36 xã; số xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí là
85 xã; số xã đạt 15 tiêu chí trở lên là 70 xã, trong đó có 29 xã cơ bản đạt 19
tiêu chí.
3. Về các chỉ tiêu môi trường
3.1. Tỷ lệ dân nông thôn được cung cấp
nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 86%; tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh:
57%;
3.2. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh
doanh đạt tiêu chuẩn môi trường: 93%;
3.3. Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng: 80%;
3.4. Trồng rừng mới: 8.000 ha; Tỷ lệ
che phủ rừng: 49,4%.
III. MỘT SỐ CÂN ĐỐI
CHỦ YẾU
1. Lao động và việc làm
1.1. Tổng số lượng lao động có việc
làm khoảng 500.000 người, chiếm 86,2% lao động trong độ tuổi.
1.2. Cơ cấu lao động trong các ngành:
Lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 68,4%; Công nghiệp,
xây dựng chiếm 11,2%; Dịch vụ, thương mại chiếm 20,4%;
1.3. Giải quyết việc làm mới cho khoảng
16.000 người, trong đó: Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài khoảng 300 người;
lao động được giải quyết việc làm trong nước 15.700 người.
1.4. Tỷ lệ lao động thất nghiệp thành
thị ở mức dưới 3,5%.
2. Cân đối thu, chi ngân sách nhà
nước
2.1. Tổng thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn: 2.250 tỷ đồng, tăng 4% so với ước thực hiện năm 2014. Thu ngân sách địa
phương: 7.198 tỷ đồng;
2.2. Chi ngân sách địa phương: 7.198
tỷ đồng, giảm 13% so với năm 2014.
3. Cân đối vốn đầu tư phát triển
3.1. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội khoảng 7.650 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2014 và bằng 35% GDP.
3.2. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
1.802,858 tỷ đồng, trong đó nguồn ngân sách tỉnh 578 tỷ đồng; nguồn vốn ngân
sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu 605,7 tỷ đồng; nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
368,071 tỷ đồng; các Chương trình mục tiêu quốc gia (vốn đầu tư trong nước) 135
tỷ đồng; vốn ODA 116,087 tỷ đồng.
4. Cân đối xuất nhập khẩu
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu phấn đấu
đạt 260 triệu USD, trong đó: xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ phấn đấu đạt 180 triệu
USD; nhập khẩu phấn đấu đạt 80 triệu USD.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
Để góp phần thực hiện tốt các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, cần tập trung vào các nhiệm vụ, giải
pháp chỉ đạo, điều hành, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách chủ yếu như
sau:
1. Xây dựng, thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động, các quy hoạch
và cơ chế, chính sách
Trên cơ sở Nghị quyết của Chính phủ về
những giải pháp chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách Nhà nước năm 2015; mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp định
hướng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 được Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch hành động để chỉ đạo, điều
hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, tập trung vào các giải pháp
cụ thể như sau:
1.1. Tiếp tục tổ chức thực hiện Quyết
định số 917/QĐ-TTg ngày 11/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa
Bình đến năm 2020; Quyết định số 1064/QĐ-TTg ngày 08/07/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du
và Miền núi phía Bắc đến năm 2020; Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày
04/6/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận 26-KL/TW ngày 02/8/2012 của Bộ Chính
trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết 37- NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính
trị khóa IX đến năm 2020. Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2011-2015 và Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 09/6/2011 của Tỉnh ủy,
đồng thời tiến hành kiểm điểm, đánh giá
việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010-2015.
1.2. Kiểm tra, rà soát, đánh giá tổng
thể kết quả thực hiện Nghị quyết số 161/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XIV về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020, tỉnh Hòa Bình; Nghị quyết số 35/2012/NQ-HĐND ngày 10/7/2012 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XV về Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020.
1.3. Quan tâm xây dựng quy hoạch phát
triển các vùng lãnh thổ, các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu mà tỉnh có lợi
thế bao gồm: Chương trình phát triển hệ thống đô thị toàn tỉnh Hòa Bình đến năm
2020, định hướng đến năm 2025; Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện
Lương Sơn; Đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị chợ Bến, huyện Lương Sơn; điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm
2025; rà soát, bổ sung quy hoạch nông nghiệp tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030; quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình đến năm
2020, định hướng đến 2030.
2. Tiếp tục thực hiện các biện
pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, ổn định giá cả, thị trường
2.1. Thực hiện kịp thời các chính
sách về lãi suất tín dụng ngân hàng theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước đảm bảo các nguồn tín dụng được đưa vào đầu tư sản xuất, kinh doanh. Đa dạng
các hình thức huy động vốn, có cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất,
kinh doanh những ngành, lĩnh vực mà tỉnh ưu tiên. Tập trung hỗ trợ vốn vay đối
với những dự án, công trình đầu tư sản xuất kinh doanh, xuất khẩu hàng hóa có
hiệu quả, có giá trị gia tăng cao, khả năng thu hồi vốn nhanh; ưu tiên vốn cho
các dự án sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch, áp dụng công nghệ tiên tiến, và
xây dựng hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
2.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tuyên truyền,
quảng bá sản phẩm, thương hiệu hàng hóa sản xuất trong nước, giảm dần sự lệ thuộc
vào hàng hóa bên ngoài. Thực hiện có hiệu quả công tác chống gian lận thương mại.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo, theo dõi chặt chẽ
diễn biến thị trường, các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa để kịp thời đề
xuất các giải pháp kiểm soát giá, bình ổn thị trường, nhất là mặt hàng thiết yếu
cho sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá.
2.3. Thường xuyên tổ chức giao ban sản
xuất, đối thoại để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh. Trong quản lý điều hành cần phân định rõ chức năng quản lý nhà nước và
quản lý doanh nghiệp. Tăng cường minh bạch hóa
thông tin, cung cấp thông tin thị trường và thông tin chính sách cho doanh nghiệp;
có cơ chế hỗ trợ và tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp về các lĩnh vực quản trị
doanh nghiệp và tiếp cận thị trường.
3. Triển khai chính sách tái cơ cấu
nền kinh tế
3.1. Quán triệt, triển khai thực hiện
nghiêm Luật Đấu thầu năm 2013 và Luật Đầu tư công năm 2014. Tạm dừng việc khởi
công mới các chương trình, dự án trong năm 2015 (trường hợp dự án cấp bách cần
phải đầu tư ngay thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định); đồng thời
tuân thủ các quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011, Chỉ
thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng
6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công
trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn,
thanh toán nợ xây dựng cơ bản, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015; vốn đối ứng
cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án. Cân đối bố trí vốn cho các dự
án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
3.2. Khuyến khích các dự án đầu tư
theo mô hình hợp tác Công - Tư. Huy động
các nguồn vốn đầu tư của tư nhân, đầu tư
nước ngoài để thực hiện các dự án phát triển kết cấu hạ tầng của tỉnh, góp phần
giảm dần tỷ trọng đầu tư công. Tập trung rà soát các cơ chế, chính sách, chương
trình, dự án để ban hành quy định mới, sửa đổi các quy định không còn phù hợp. Huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
3.3. Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp,
rà soát, bổ sung quy hoạch nông nghiệp,
trong đó tập trung vào các quy hoạch: Quy hoạch phát triển cây ăn quả; cây công
nghiệp chính; cây dược liệu; nuôi trồng thủy sản; cơ sở chế biến, bảo quản
nông, lâm, thủy sản; khu vực giết mổ gia súc, gia cầm, chăn nuôi gia súc theo
hướng tập trung công nghiệp. Nghiên cứu xây dựng chính sách đặc thù khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại địa phương giai đoạn
2014-2020, đồng thời ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn giai đoạn 2014-2020. Tiếp tục đổi mới 05 doanh nghiệp chuyển đổi từ
nông trường quốc doanh có doanh thu thấp; ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất còn thấp, chưa tạo những sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao, khả
năng tham gia vào chuỗi giá trị hàng hóa yếu, và hiệu quả sử dụng lao động thấp,
để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3.4. Thực hiện tái cơ cấu công nghiệp,
tập trung phát triển các sản phẩm công
nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp chế biến sâu, công nghiệp chế tạo.
Phát huy lợi thế của tỉnh để thu hút đầu tư, chú trọng phát triển công nghiệp tại các khu công nghiệp, đảm
bảo sản xuất tập trung, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Từng bước phát triển dịch
vụ với các loại hình đa dạng, trọng tâm vào các lĩnh vực có giá trị gia tăng
cao. Đảm bảo an toàn về tín dụng, ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tập trung rà soát lại các hoạt động
kinh doanh như hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Kịp thời phát hiện nguy cơ tiềm ẩn
rủi ro, đưa ra các biện pháp quản lý, giúp bảo đảm an toàn trong hoạt động;
phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro đúng quy định để xử lý nợ xấu.
4. Cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh
4.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tập
trung vào các điểm nghẽn như: Chất lượng phục vụ, hỗ trợ doanh nghiệp trong
đăng ký kinh doanh, công khai quy trình, thủ tục, lệ phí đăng ký kinh doanh,
thí điểm nhận hồ sơ qua mạng. Ý thức trách nhiệm, tinh thần thái độ phục vụ của
cán bộ, công chức đối với công dân, tổ chức và doanh nghiệp. Thời gian cấp chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp rút xuống dưới 5 ngày làm việc và giảm thời gian
doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động; rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất xuống không quá 30 ngày làm việc, các thủ tục để cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Công khai, minh bạch các cơ chế, chính sách, thủ tục
hành chính của tỉnh tới tất cả các loại hình doanh nghiệp. Không phân biệt đối
xử với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau bảo đảm cạnh tranh
bình đẳng.
4.2. Huy động các nguồn lực, kêu gọi
các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng (trong đó có hạ tầng các khu, cụm công
nghiệp), nhanh chóng đưa các dự án hoàn thành vào sử dụng phục vụ cho phát triển
kinh tế, xã hội. Thực hiện tốt cơ chế hỗ trợ đối với các nhà đầu tư, các dự án
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Đổi mới công tác đào tạo nghề và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trong các khu, cụm công nghiệp của tỉnh.
4.3. Tăng cường các biện pháp nhằm
tháo gỡ những vướng mắc về giải phóng mặt bằng, thực hiện tốt các quy định về đầu
tư, kinh doanh nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh đầu tư cho phát
triển kinh tế, xã hội.
5. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội và
bảo đảm an sinh xã hội
5.1. Đổi mới nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu phát triển của
tỉnh. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất cho ngành giáo dục, đào tạo. Xây dựng và
quán triệt triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh
ủy về việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo. Thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế.
Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng, công tác bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe nhân dân. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho ngành y tế, quan tâm
đầu tư các trạm y tế tuyến xã và các trung tâm y tế dự phòng.
5.2. Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền
vững thời kỳ 2011-2020. Tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chương
trình, dự án về giảm nghèo nhằm bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững. Thực hiện
có hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách đối với người nghèo, người dân
tộc như: chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng, cung cấp nước sinh hoạt, chính sách
di dân, tái định cư, bảo hiểm y tế cho người nghèo. Lồng ghép các nguồn lực của
trung ương và địa phương để phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện xóa đói giảm
nghèo các vùng nông thôn khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng CT229, vùng hồ
sông Đà, vùng đồng bào Mông (2 xã Hang Kia, Pà Cò của huyện Mai Châu), 36 thôn
bản khó khăn nhất của tỉnh, Đề án hỗ trợ
đầu tư cơ sở hạ tầng theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng
Chính phủ nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Kim Bôi, Đà Bắc giai đoạn
2013-2017.
5.3. Đa dạng hóa các hình thức, các
mô hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm
sóc, bảo vệ trẻ em. Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh
ưu đãi người có công với cách mạng, chính sách đối với thanh niên xung phong,
chính sách trợ cấp xã hội. Giải quyết các trường
hợp còn tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công để những người thực
sự có công với cách mạng được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước.
5.4. Tăng cường mở các lớp đào tạo ngắn
hạn, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ xã, thôn bản đặc biệt khó khăn. Thực
hiện tốt việc giúp đỡ các xã làm chủ đầu tư, nhằm nâng cao năng lực quản lý cho
cấp xã trong việc thực hiện các hợp phần đầu tư trên địa bàn vùng dân tộc miền
núi. Tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị,
quần chúng nhân dân về chính trị, tôn giáo đồng thời tập trung chỉ đạo hoạt động
tôn giáo trong khuôn khổ pháp luật.
5.5. Tập trung rà soát, đánh giá hiệu
quả đầu tư đối với các thiết chế văn hóa phục vụ cộng đồng như nhà văn hóa, khu
vui chơi giải trí. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao, tổ chức hoạt động thể
thao theo hướng chuyên nghiệp. Thực hiện đồng bộ việc lồng ghép các chương
trình mục tiêu Quốc gia, các chính sách, chương trình, dự án phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội và đảm bảo
an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
6.1. Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2011-2020,
trong đó chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các cấp học, bậc học
và đào tạo nguồn nhân lực theo hướng đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng của
xã hội. Khuyến khích phát triển các hình thức liên kết giữa cơ sở sử dụng lao động
và cơ sở đào tạo. Ưu tiên đào tạo nghề trong nông thôn gắn với giải quyết việc
làm, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, gắn sản xuất sản phẩm nông nghiệp với
các sản phẩm phục vụ cho công nghiệp chế biến từ nông nghiệp.
6.2. Thực hiện có hiệu quả Chương
trình đưa tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp,
nông thôn gắn với việc thực Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ
XV. Ưu tiên các đề tài nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đời
sống nhân dân, các chương trình áp dụng công nghệ cao, đặc biệt trong lĩnh vực
nông, lâm nghiệp như: tuyển chọn giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất
lượng tốt, có giá trị gia tăng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường để đưa vào sản
xuất, tăng cường thâm canh, nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả theo hướng
phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến.
7. Thực hiện cải cách hành chính;
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
7.1. Tiếp tục thực hiện Chương trình
cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ và của tỉnh. Nâng cao chất
lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính
nhà nước, tiến tới mở rộng thực hiện mô hình một cửa hiện đại nhằm đơn giản
hóa, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Triển khai xác định chỉ số cải
cách hành chính của các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính và công tác thi đua, khen thưởng. Tổ chức thực hiện tốt việc xác định vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức làm cơ
sở đề xuất xây dựng, bố trí lại cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy hành
chính một cách khoa học, đồng bộ và hiệu quả.
7.2. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền; tăng cường các thông tin chính thức một cách công khai, minh bạch,
kịp thời về tình hình và các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước. Tập
trung tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật quan trọng, mới ban hành
liên quan nhiều đến tổ chức, doanh nghiệp và quyền lợi của người dân. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra, điều tra theo kế hoạch để phòng ngừa, phát hiện và xử lý
các hành vi tham nhũng, lãng phí.
7.3. Thực hiện tốt các quy định của
pháp luật về công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo; tăng cường đối thoại
và tiếp công dân. Giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ khi mới
phát sinh ở cơ sở, nhất là những vụ việc khiếu nại về đất đai, hạn chế khiếu nại
vượt cấp. Tập trung rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo tồn đọng,
kéo dài.
8. Về tăng thu ngân sách nhà nước
8.1. Rà soát các dự án được giao đất,
không thực hiện đúng tiến độ theo Giấy chứng nhận đầu tư để có biện pháp xử lý
cụ thể; đối với đất đai có nguồn gốc sử dụng phù hợp với quy hoạch thì giải quyết
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để tăng nguồn thu cho ngân sách. Tăng cường
tổ chức thực hiện đấu giá đất, các biện pháp thu nợ đọng thuế.
8.2. Xây dựng cơ chế, chính sách để
nuôi dưỡng nguồn thu ngân sách; tăng cường các biện pháp kiểm tra, rà soát, kiểm
soát các nguồn thu, sắc thuế, chống thất thoát
nguồn thu ngân sách.
9. Quản lý tốt các hoạt động, các
dự án khai thác tài nguyên
9.1. Đảm bảo khai thác hợp lý, có hiệu quả, bền vững và không gây ô
nhiễm môi trường. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, nhất là đối
với các dự án sản xuất kinh doanh tại các khu, cụm công nghiệp đảm bảo môi trường
trong sạch.
9.2. Kiểm tra, rà soát và đánh giá tổng
thể về hiệu quả hoạt động của các dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản; kiên quyết xử lý thu hồi giấy phép
hoạt động của các dự án gây ô nhiễm môi trường hoặc trây ỳ, trốn thuế.
10. Tăng cường quốc phòng, an ninh
Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội,
tạo mối quan hệ giữa đảm bảo an ninh, quốc phòng gắn chặt với phát triển kinh tế
xã hội trong giai đoạn mới. Thực hiện tốt công tác phòng chống tội phạm, kiềm
chế, giảm dần tai nạn giao thông; tăng cường vai trò của chính quyền cơ sở và
các ngành công an, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội trong công tác phòng chống
ma túy, mại dâm ngay tại địa bàn xã phường, thị trấn.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ của mình tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Thường trực và các Ban của HĐND tỉnh phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức xã hội khác kiểm
tra, giám sát, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa
Bình khóa XV, nhiệm kỳ 2011 - 2016, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 05 tháng 12
năm 2014./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh (CT, PCT, CVP);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TP;
- VP. ĐĐBQH&HĐND tỉnh (CVP, PVP);
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|