HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
96/2014/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Long, ngày 11 tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI
NƯỚC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA VIII KỲ HỌP LẦN THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
25/2013/NĐ-CP, ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT,
ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải;
Sau khi xem xét Tờ trình số 41/TTr-UBND,
ngày 17 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long như sau:
1. Đối tượng chịu
phí nước thải ra môi trường:
a) Hộ gia đình;
b) Cơ quan nhà nước;
c) Đơn vị vũ trang
nhân dân (trừ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc các đơn vị vũ trang nhân dân);
d) Trụ sở điều
hành, chi nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân không gắn liền với địa điểm sản xuất, chế biến;
đ) Cơ sở: Rửa ô tô,
rửa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy;
e) Bệnh viện; phòng
khám chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở đào tạo, nghiên cứu; cơ sở kinh
doanh, dịch vụ khác;
g) Các tổ chức, cá
nhân và đối tượng khác có nước thải không quy định tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư Liên tịch số
63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP
ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
2. Đối tượng
không chịu phí nước thải ra môi trường:
a) Nước tuần hoàn trong các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến không thải ra môi
trường;
b) Nước thải sinh
hoạt của hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có
giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội;
c) Nước thải sinh
hoạt của hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch;
d) Nước thải sinh
hoạt của hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn, bao gồm:
- Các xã thuộc vùng
sâu, vùng xa (theo quy định của Chính phủ về xã vùng sâu, vùng xa);
- Các xã không thuộc
đô thị loại I, II, III, IV và V theo quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đô thị.
e) Nước làm mát
thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường
thoát riêng với các nguồn nước thải khác.
f) Nước mưa tự nhiên
chảy tràn.
g) Hộ nghèo (theo
quy định chuẩn nghèo).
h)
Đối với người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ được hưởng trợ cấp
hàng tháng; người thờ cúng liệt sĩ, thờ cúng Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.
3. Người nộp phí:
a) Người nộp phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải là hộ gia đình, đơn vị, tổ chức, cá nhân có nước thải được quy
định tại khoản 1 nêu trên.
b) Trường hợp các tổ
chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống thoát nước, đã nộp phí thoát nước thì đơn vị
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước là người nộp phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải tiếp nhận được và thải ra môi trường.
4. Mức thu phí
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 5% trên giá bán
của 1m3 (một mét khối) nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với nước
thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng
(trừ hộ gia đình không thuộc đối tượng
chịu phí) thì mức thu là 200 đồng/1m3 nước sạch.
5. Xác định số
phí phải nộp:
a) Số phí bảo vệ môi
trường phải nộp đối với nước thải sinh hoạt được xác định như sau:
- Trường hợp mức
thu phí được quy định theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán nước sạch:
Số
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt phải nộp (đồng)
|
=
|
Số
lượng nước sạch sử dụng của người nộp phí (m3)
|
x
|
Giá
bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (đồng/m3)
|
x
|
Tỷ
lệ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt 5%
|
- Trường hợp giá
bán nước sạch đã bao gồm thuế giá trị gia tăng thì xác định giá bán nước sạch
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng như sau:
Giá
bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng
|
=
|
Giá
bán nước sạch đã bao gồm thuế giá trị gia
tăng
|
1 + Thuế suất thuế
giá trị gia tăng
|
Thuế suất thuế
giá trị gia tăng hiện hành đối với nước sạch là 5% (năm phần trăm).
- Trường hợp mức
thu phí được quy định bằng một số tiền nhất định:
Số
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt phải nộp (đồng)
|
=
|
Số
lượng nước sạch sử dụng của người nộp phí (m3)
|
x
|
Mức
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt 200 đồng/m3
|
b) Số lượng nước sạch sử dụng được xác định theo đồng hồ đo lượng nước
sạch tiêu thụ của người nộp phí.
Trường hợp tự
khai thác nước thì số lượng nước sạch sử dụng được xác định căn cứ vào số người
theo sổ hộ khẩu gia đình (đối với hộ gia đình) hoặc bảng chấm công, bảng lương,
hợp đồng lao động (đối với tổ chức không sản xuất, chế biến) và lượng nước sạch
sử dụng bình quân theo đầu người trong xã, phường, thị
trấn (bình quân 3m3/người/tháng).
Đối với các cơ
sở kinh doanh, dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng thì số lượng nước sạch sử
dụng được xác định căn cứ vào quy mô hoạt động kinh doanh,
dịch vụ do cơ sở tự kê khai và thẩm định của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
6. Quản lý và sử dụng phí:
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh
hoạt là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
a) Để lại 10% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được cho đơn vị cung cấp nước sạch;
15% trên tổng số phí thu được cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trang trải chi phí cho việc thu phí. Toàn bộ số phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt được trích theo quy định trên, đơn vị cung
cấp nước sạch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải sử dụng đúng mục đích,
có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định, cuối năm nếu chưa chi hết thì được
chuyển sang năm sau để chi theo chế độ.
b) Sau khi trừ đi
số phí trích để lại cho đơn vị cung cấp nước sạch và Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn theo Điểm a Khoản này. Phần còn lại nộp 100% vào ngân sách
tỉnh (đối với nguồn do đơn vị cung cấp nước sạch thu), nộp 100% vào ngân sách
huyện, thị xã, thành phố (đối với nguồn do UBND xã, phường,
thị trấn thu) để sử dụng cho công tác bảo vệ môi trường.
Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 138/2010/NQ-HĐND ngày
10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện nghị quyết.
Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Ban Hội đồng
nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Vĩnh Long khóa VIII, kỳ họp lần thứ 10 thông qua ngày 11/7/2014 có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và được đăng trên Công báo
tỉnh./.