Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành

Số hiệu 84/2013/NQ-HĐND
Ngày ban hành 06/12/2013
Ngày có hiệu lực 16/12/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Giàng Páo Mỷ
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 84/2013/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 06 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2014.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;

Sau khi xem xét Tờ trình dự thảo Nghị quyết số 1561/TTr-UBND ngày 25/11/2013 và Báo cáo số 343/BC-UBND ngày 25/11/2013 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2013, kế hoạch năm 2014; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2013, kế hoạch năm 2014 nêu trong báo cáo số 343/BC-UBND ngày 25/11/2013 của UBND tỉnh với những nội dung chủ yếu sau:

1. Về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013

Thực hiện kế hoạch năm 2013, trong bối cảnh đất nước còn nhiều khó khăn, thách thức, song dưới sự quan tâm lãnh đạo sát sao của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, cùng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 đã có những chuyển biến tích cực: 15/17 chỉ tiêu chủ yếu dự ước cơ bản đạt và vượt kế hoạch, tăng so với năm trước như: Tổng sản phẩm (GDP) đạt 14,1% (tăng 0,1%); tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 182 nghìn tấn (vượt 1,7% kế hoạch, tăng 2,7% so với năm 2012); thu ngân sách trên địa bàn trên 570 tỷ đồng (vượt 33% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 21% so với năm 2012). Lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có bước chuyển biến tiến bộ; lao động, việc làm, xóa đói giảm nghèo có nhiều cố gắng và đạt kết quả tích cực; các chính sách an sinh xã hội được thực hiện kịp thời; các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao gắn với thực hiện phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa và chương trình xây dựng nông thôn mới tiếp tục được quan tâm chỉ đạo. Chính trị xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh được giữ vững, công tác đối ngoại được duy trì và phát triển.

Tuy nhiên, năm 2013 tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số hạn chế, yếu kém nhất định: 2/17 chỉ tiêu chủ yếu không đạt kế hoạch (tốc độ tăng đàn gia súc, giá trị xuất khẩu hàng địa phương); 04 chỉ tiêu lĩnh vực không đạt kế hoạch (trồng rừng mới, số bác sỹ/ vạn dân, số xã có đường ô tô đi được quanh năm, tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh); số doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả, giải thể, ngừng hoạt động còn lớn; cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục, y tế, văn hóa một số nơi chưa đáp ứng nhu cầu; chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề đạt thấp, tỷ lệ hộ nghèo giảm song chưa thật sự bền vững; trật tự an toàn xã hội, an ninh nông thôn ở một số địa bàn còn tiềm ẩn nhân tố phức tạp gây mất ổn định; tai nạn giao thông tăng ở cả 3 tiêu chí; hoạt động của một số chính quyền cơ sở và cơ quan, đơn vị còn yếu; công tác cải cách hành chính còn chậm; phòng, chống tham nhũng hiệu quả chưa cao...

2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2014

2.1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung củng cố và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở. Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế; đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc sức khỏe nhân dân, nhất là giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội và chủ quyền biên giới quốc gia. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế và ngoại giao nhân dân.

2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1). Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 14,2%.

Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 26,33%; Công nghiệp, xây dựng: 40,24%; Dịch vụ: 33,43 %.

(2). GDP bình quân đầu người (giá hiện hành): 17,2 triệu đồng.

(3). Tổng sản lượng lương thực có hạt: 185 nghìn tấn.

(4). Cây công nghiệp trồng mới: cây Cao su: 2.000 ha; cây Chè: 85 ha.

(5). Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc: 5%.

(6). Thu ngân sách trên địa bàn: trên 560 tỷ đồng.

(7). Giá trị xuất khẩu hàng địa phương: trên 6,5 triệu USD.

(8). Dân số trung bình: 425 nghìn người; tỷ lệ tăng dân số trung bình: 2,63%; mức giảm tỷ lệ sinh: 0,5‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 20,8‰.

(9): Y tế: 44 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; 7,7 bác sỹ/ 1 vạn dân; trên 49,1% trạm y tế xã có bác sỹ (bao gồm cả số bác sỹ làm việc định kỳ).

(10). Giáo dục: Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS tại 108 xã, phường, thị trấn. Công nhận mới 20 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, nâng tổng số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn lên 102 xã.

(11). Hạ tầng điện lưới: 99/108 xã, phường, thị trấn có điện (trong đó 87 xã có điện lưới quốc gia); 77% số hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia.

(12). Giao thông: 95/96 xã có đường ô tô đến trung tâm xã (trong đó 84/96 xã có đường ô tô đi được quanh năm); 78% bản có đường xe máy đi lại thuận lợi.

[...]