Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2013 về chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long năm 2014
Số hiệu | 83/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 05/12/2013 |
Ngày có hiệu lực | 05/12/2013 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Phạm Văn Lực |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/NQ-HĐND |
Vĩnh Long, ngày 05 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VIII KỲ HỌP LẦN THỨ 09
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11, ngày 02/4/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI;
Sau khi xem xét Tờ trình số 10/TTr-TT.HĐND ngày 02/11/2014 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về dự kiến chương trình hoạt động giám sát năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hoạt động giám sát tại các kỳ họp thường kỳ trong năm:
1. Tại kỳ họp giữa năm 2014, Hội đồng nhân dân giám sát thông qua các hoạt động sau:
a) Xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2014; xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự và các báo cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật.
b) Chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự về hoạt động chỉ đạo, điều hành thuộc lĩnh vực phụ trách.
2. Tại kỳ họp cuối năm 2014, Hội đồng nhân dân giám sát thông qua các hoạt động sau:
a) Xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015; xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự và các báo cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật.
b) Chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự về hoạt động chỉ đạo, điều hành thuộc lĩnh vực phụ trách.
Điều 2. Giữa hai kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát các nội dung:
1. Lĩnh vực kinh tế - ngân sách:
a) Việc thực hiện chính sách, pháp luật và nghị quyết HĐND tỉnh về đầu tư - xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Việc tổ chức thực hiện nghị quyết HĐND tỉnh về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh năm 2014.
c) Việc thực hiện Nghị quyết số 60/2013/NQ-HĐND ngày 11/7/2013 của HĐND tỉnh về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
d) Việc tổ chức thực hiện các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng của các tổ chức tín dụng đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
2. Lĩnh vực văn hoá - xã hội:
a) Việc thực hiện chính sách, pháp luật về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh.
b) Việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật.
c) Công tác đầu tư và phát triển ngành du lịch trên địa bàn tỉnh.
d) Việc thực hiện chính sách, pháp luật về chương trình giảm nghèo; việc xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ "Vì người nghèo"; Quỹ "Bảo trợ người tàn tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo".
e) Việc thực hiện công tác gia đình Việt nam.
3. Lĩnh vực pháp chế:
a) Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kết quả việc thực hiện Luật Tố tụng hành chính trong tỉnh.