HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
83/2015/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên, ngày
26 tháng 8 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Sau khi nghe Báo cáo số
112/BC-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 50/TTr-UBND
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua mục tiêu,
nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Báo cáo thẩm
tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 tại báo cáo số: 112/BC-UBND ngày 18 tháng 6 năm
2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2.
Thông qua mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020, với một số nội dung chủ
yếu sau:
I. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Thái Nguyên trở thành
tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, là trung tâm của vùng Trung du và Miền
núi phía Bắc về phát triển công nghiệp, dịch vụ, nhất là dịch vụ giáo dục - đào
tạo; cơ cấu kinh tế phù hợp, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không
ngừng được nâng cao. Là khu vực phòng thủ vững chắc, địa bàn trọng yếu góp phần
giữ vững quốc phòng - an ninh cho vùng Trung du và Miền núi phía Bắc.
2. Nhiệm vụ
- Tiếp tục thực hiện tốt công
tác cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để thu hút đầu tư, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, tập trung nâng cao năng lực đào tạo nghề của mạng lưới đào tạo nghề trên địa
bàn và chất lượng giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, ngành học; tăng nhanh
tỷ lệ lao động qua đào tạo và lao động có tay nghề cao;
- Phát triển đồng bộ hệ thống kết
cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, các khu cụm
công nghiệp, hạ tầng viễn thông.
- Đẩy mạnh phát triển và chuyển
giao công nghệ; khuyến khích phát triển công nghệ cao trong các ngành công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ và quản lý hành chính;
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả
hợp tác kinh tế đối ngoại và hội nhập quốc tế, nhằm phát huy được các nguồn lực
của địa phương, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế;
- Nâng cao chất lượng cuộc sống,
sức khỏe nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội; ngăn chặn đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
Bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; phát triển mạnh phong trào thể dục thể
thao quần chúng.
- Sử dụng hợp lý, có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường công tác bảo vệ và cải thiện môi
trường, chủ động phòng tránh và hạn chế tác động biến đổi khí hậu.
3. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu
1- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) phấn đấu tăng bình quân hằng năm 10%.
2- Cơ cấu kinh tế đến năm 2020
(theo giá thực tế): Công nghiệp - Xây dựng: 52-53%, khu vực dịch vụ: 36-37%;
khu vực nông - lâm nghiệp - thủy sản: 11-12%
3- Giá trị sản xuất công nghiệp
tăng bình quân 15%/năm
4- Giá trị nông lâm nghiệp, thủy
sản tăng bình quân 4%/năm.
5- Giá trị xuất khẩu trên địa
bàn tăng bình quân 8-9 %/năm.
6- Thu ngân sách nhà nước trong
cân đối (không bao gồm thu tiền sử dụng đất và loại trừ các yếu tố tăng, giảm
thu do thay đổi chính sách) bình quân tăng 18%/năm. Riêng năm 2016 tăng 15%
so với thực hiện năm 2015.
7- GRDP bình quân đầu người đến
năm 2020 đạt khoảng 86 triệu đồng (tương đương 3.300 USD)
8- Đến năm 2020 Thái Nguyên đạt
tiêu chí tỉnh nông thôn mới (có 80% trở lên số đơn vị cấp huyện trong tỉnh đạt
nông thôn mới).
9- Củng cố vững chắc kết quả phổ
cập giáo dục các bậc học; phấn đấu đến năm 2020 có 80% số trường đạt chuẩn quốc
gia; có trên 8% học sinh dân tộc thiểu số được học tại các trường dân tộc nội
trú, phổ thông dân tộc bán trú;
10- Đến năm 2020 có trên 90% hộ
gia đình đạt chuẩn văn hoá; 70% xóm, bản tổ dân phố đạt chuẩn văn hoá; trên 90%
cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hoá.
11- Đến năm 2020 có 80% số xã đạt
tiêu chí quốc gia về y tế (theo tiêu chí mới), giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng xuống còn dưới 10%; số giường bệnh/vạn dân đạt 44-45 giường.
12- Số người lao động có việc
làm tăng thêm bình quân hàng năm 15.000 người, trong đó xuất khẩu lao động
1.000 người. Đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó qua đào
tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt từ 26-28%.
13- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình
quân hàng năm đạt 1,8% trở lên.
14- Đến năm 2020, tỷ lệ che phủ
rừng đạt trên 50 %; có 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh; trên 80% khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 95% rác
thải sinh hoạt, rác thải y tế được xử lý, 60% nước thải sinh hoạt được xử lý đạt
tiêu chuẩn B.
II. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội
Trên cơ sở quy hoạch và tiêu
chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức, thực hiện đào tạo và bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu về cải cách hành chính, hội nhập kinh tế quốc
tế.
Xây dựng cơ chế chính sách thu
hút nhân tài, các chuyên gia giỏi, lao động có trình độ cao vào những lĩnh vực
mà tỉnh đang ưu tiên phát triển.
Ưu tiên đầu tư cho giáo dục đào
tạo, hoàn thiện hệ thống các cơ sở giáo dục và dạy nghề từ tỉnh đến huyện để
đáp ứng yêu cầu về nguồn lao động cho phát triển của địa phương.
Thực hiện mô hình liên kết giữa
doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo để thực hiện đào tạo theo đơn đặt hàng của
doanh nghiệp, nhà nước. Thực hiện hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo cho các đối
tượng chính sách, hỗ trợ cho nông dân chuyển đổi nghề nghiệp. Đào tạo đội ngũ
quản lý trong doanh nghiệp, thông qua các chương trình hỗ trợ đào tạo của Chính
phủ và các chương trình hỗ trợ khác của Nhà nước.
2. Giải
pháp về vốn đầu tư
- Tích cực huy động các nguồn vốn,
tập trung huy động các nguồn vốn sau: Vốn ngân sách nhà nước (Trung ương, địa
phương, vốn ODA), vốn tự có của các doanh nghiệp, vốn trong dân cư, vốn FDI, vốn
tín dụng... phấn đấu đạt 127.700 tỷ đồng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư cho cả
giai đoạn.
- Cân đối các nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước khoảng 13.000 tỷ đồng, đáp ứng trên 10% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Nguồn vốn ngân sách chủ yếu dành cho đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội.
Để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước cần tập trung
thực hiện các giải pháp:
+ Quản lý và sử dụng hiệu quả
ngân sách nhà nước, tăng chi cho đầu tư phát triển, khai thác nguồn vốn từ quỹ
đất để mở rộng và phát triển hạ tầng đô thị.
+ Đề xuất Trung ương đầu tư các
công trình kết cấu hạ tầng lớn có tác động liên vùng thuộc các lĩnh vực giao
thông, điện lưới, thuỷ lợi, hạ tầng đô thị, y tế, giáo dục từ các nguồn vốn hỗ
trợ có mục tiêu của Trung ương, đầu tư qua các Bộ, Ngành Trung ương, vốn trái
phiếu Chính phủ.
+ Xây dựng các dự án có tính khả
thi về hiệu quả kinh tế - xã hội để đề xuất, vận động vốn ODA và các nguồn vốn
viện trợ khác.
+ Xây dựng cơ chế khuyến khích
đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các
dự án PPP.
- Nguồn vốn đầu tư từ các doanh
nghiệp địa phương, nhu cầu vốn giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 27.200 tỷ đồng, chiếm
21% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng trong
phát triển kinh tế của tỉnh. Để huy động nguồn vốn này cần phải:
+ Thực hiện cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư, có cơ chế chính sách phù hợp để khuyến
khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, mở rộng sản xuất
kinh doanh trên địa bàn.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thành lập doanh nghiệp mới, tạo môi trường cho người dân bỏ vốn vào đầu tư
sản xuất.
- Nguồn vốn huy động trong dân
khoảng 19.455 tỷ đồng chiếm khoảng 15% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, để huy động
nguồn vốn này cần tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích phát triển các loại hình
doanh nghiệp, hợp tác xã, củng cố phát triển hệ thống dịch vụ tư vấn, tài chính
ngân hàng huy động tốt các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân; thực hiện tốt công tác
xã hội hoá, khuyến khích nhân dân tham gia các hoạt động phát triển hạ tầng;
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài và vốn từ các doanh nghiệp ngoài tỉnh, nguồn vốn này có một vị trí rất
quan trọng, việc thu hút đầu tư bên ngoài là cơ hội để đổi mới công nghệ, đào tạo
đội ngũ cán bộ kỹ thuật, mở rộng thị trường. ước nguồn vốn này khoảng 38.910 tỷ
đồng, chiếm 30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Để có thể huy động được nguồn vốn
này cần thực hiện các giải pháp:
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho
nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư vào tỉnh.
+ Tăng cường công tác quảng bá
hình ảnh, tiếp thị địa phương, xúc tiến đầu tư để giới thiệu tiềm năng, lợi thế
của tỉnh.
+ Kết hợp các hình thức liên
danh liên kết để thu hút đầu tư.
- Vốn tín dụng: Sau khi huy động
hết các nguồn vốn đầu tư trên, phần vốn còn thiếu được cân đối từ nguồn vốn vay
tín dụng, dự kiến giai đoạn 2016-2020 cần vay khoảng 29.135 tỷ đồng, chiếm khoảng
23% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Nguồn vốn này sử dụng để bổ sung vốn đầu tư
cho các dự án thuộc các nguồn vốn trên, để bảo đảm cho các dự án hoạt động hiệu
quả.
3. Phát triển
khoa học và công nghệ
Xây dựng và phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ, sử dụng công nghệ nhiều tầng, ưu tiên công nghệ hiện đại,
kết hợp với công nghệ truyền thống phù hợp với trình độ sản xuất của tỉnh.
Đầu tư hợp lý trang thiết bị phục
vụ công tác quản lý khoa học công nghệ, đáp ứng kịp thời các nghiên cứu triển
khai và điều tra cơ bản. Đổi mới chính sách cán bộ đối với đội ngũ lao động
khoa học công nghệ trên cơ sở tạo môi trường hoạt động khoa học công nghệ.
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học công nghệ, trong đó ưu tiên hỗ trợ các dự
án áp dụng công nghệ mới, chuyển giao công nghệ, áp dụng các công nghệ sinh học
trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
4. Chính
sách phát triển ngành, lĩnh vực ưu tiên
Rà soát, bổ sung các quy hoạch
ngành, lĩnh vực còn thiếu hoặc cần điều chỉnh, bổ sung để làm rõ mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp phát triển cụ thể của từng ngành, lĩnh vực.
Lựa chọn một số ngành, sản phẩm
mang tính đột phá phù hợp với khả năng của tỉnh để tập trung nguồn lực đầu tư,
quan tâm phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển ngành dịch vụ để đáp ứng nhu cầu
cho sản xuất và tiêu dùng xã hội; tạo điều kiện thuận lợi để huy động các nguồn
vốn cho đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực.
- Trong lĩnh vực đầu tư công,
ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là giao thông đến các vùng
kinh tế trọng điểm, nối liền các cụm, khu công nghiệp với các tuyến giao thông
huyết mạch; đầu tư hạ tầng các khu cụm công nghiệp để tạo quỹ đất sạch thu hút
đầu tư; đầu tư hạ tầng cho nông nghiệp áp dụng công nghệ cao; quan tâm đầu tư
phát triển y tế, giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu tạo nguồn nhân lực giai đoạn
2016 - 2020 và các năm tiếp theo. Xây dựng tiêu chí phân bổ vốn đầu tư giai đoạn
2016 - 2020 và các danh mục ưu tiên đầu tư để bảo đảm cân đối huy động nguồn vốn
thực hiện, đồng thời bảo đảm tính công khai, minh bạch trong việc phân bổ nguồn
lực cho các ngành, lĩnh vực.
- Thực hiện đánh giá kết quả thực
hiện các chương trình, dự án, công trình trọng điểm giai đoạn 2011-2015, đồng
thời đề xuất xây dựng các chương trình, đề án, công trình trọng điểm giai đoạn
2016-2020 theo hướng gắn với ngành, lĩnh vực ưu tiên đầu tư để thực hiện có trọng
tâm, trọng điểm và hiệu quả, bảo đảm tính khả thi.
5. Chính
sách về quảng bá, xúc tiến đầu tư và công tác đối ngoại
Xây dựng đề án xúc tiến đầu tư
theo hướng quảng bá hình ảnh, tiềm năng thế mạnh của tỉnh ra ngoài tỉnh, nước
ngoài; xây dựng hình ảnh Thái Nguyên là địa phương năng động, có nhiều lợi thế
so sánh, môi trường đầu tư, kinh doanh thuận tiện, tạo lợi thế khác biệt, môi
trường thân thiện giữa Chính quyền, người dân, xã hội với doanh nghiệp, doanh
nhân.
Bổ sung, sửa đổi cơ chế chính
sách về thu hút đầu tư bảo đảm tính công khai, minh bạch; cải thiện môi trường
đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư có nhu cầu và đủ năng lực tài
chính có thể tiếp cận, triển khai thực hiện các dự án nhanh và thuận tiện nhất
giảm chi phí gia nhập thị trường, đồng thời có chế tài xử lý nghiêm các cá
nhân, tổ chức lợi dụng cơ chế ưu đãi của tỉnh để trục lợi.
- Thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác đối ngoại; xây dựng kế hoạch
cụ thể để hợp tác với các đơn vị, địa phương, tổ chức nước ngoài nhằm góp phần
nâng cao vị thế của tỉnh và chất lượng hội nhập Quốc tế.
6. Phát triển
kết cấu hạ tầng
Phát triển hạ tầng đồng bộ, phải
gắn kết với hình thành và phát triển các khu cụm công nghiệp, khu đô thị, bảo đảm
sử dụng có hiệu quả đất đai. Kêu gọi các nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp để tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư; khuyến khích các chủ đầu tư ứng
trước tiền thuê đất để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực
hiện kết cấu hạ tầng đồng bộ tại các Khu, cụm công nghiệp. Bảo đảm lợi ích hài
hòa giữa nhà nước với người dân; nhà nước với nhà đầu tư khi thực hiện các
chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng để đầu tư các công trình công cộng,
khu đô thị, khu, cụm công nghiệp.
Ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông, đặc biệt là giao thông đến các vùng kinh tế trọng điểm, có
tác động kết nối liên vùng, nối liền các cụm, khu công nghiệp với các tuyến đường
giao thông huyết mạch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương;
quan tâm đầu tư hạ tầng cho nông nghiệp công nghệ cao; phát triển hạ tầng y tế,
giáo dục đào tạo.
7. Cải cách
thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Tăng cường cải cách hành chính,
nhất là thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
kinh tế - xã hội, trong đó quan tâm cải cách chế độ công vụ, công chức, tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trách nhiệm quản lý, thực hiện nhiệm vụ
công của bộ máy nhà nước, công chức, viên chức, trong đó tập trung cải cách thể
chế; rà soát, đổi mới các quy định phù hợp với các luật mới ban hành; nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của nền hành
chính hiện đại và chuyên nghiệp.
Tiếp tục tập trung nâng cao chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, để thu hút đầu tư; nâng cao chỉ số quản trị
công cấp tỉnh, chỉ số cải cách hành chính.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức; cải cách quy trình thủ tục về tuyển dụng, thi tuyển
công chức bảo đảm công khai, minh bạch; đánh giá công chức theo kết quả công việc.
8. Tăng cường
quốc phòng an ninh
Tập trung củng cố quốc phòng và
an ninh, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với phát triển kinh tế -
xã hội; đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng, nâng cao ý thức cảnh giác, nắm vững
tình hình, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống có thể xẩy ra; củng cố, xây dựng
lực lượng vũ trang nhân dân; xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc.
Đẩy mạnh công tác phòng chống
tham nhũng, lãng phí; đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và đảm bảo
trật tự an toàn giao thông, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Giao UBND tỉnh, các cấp,
các ngành tổ chức thực hiện hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2016 - 2020.
2. Giao thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết có hiệu lực sau 10
(mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh
Thái Nguyên khoá XII, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 26 tháng 8 năm 2015./.