Nghị quyết 75/2016/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Sóc Trăng ban hành

Số hiệu 75/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2016
Ngày có hiệu lực 21/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sóc Trăng
Người ký Lâm Văn Mẫn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 75/2016/NQ-HĐND

Sóc Trăng, ngày 09 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016 VÀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Báo cáo s202/BC-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, với nội dung chủ yếu như sau:

1. Tình hình kinh tế - xã hội năm 2016

Thống nhất với nhận định đánh giá về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân được nêu trong Báo cáo số 202/BC-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.

2. Mục tiêu, các chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu năm 2017

a) Mục tiêu

Tập trung huy động mọi nguồn lực thúc đẩy tăng trưng kinh tế. Tạo chuyển biến rõ rệt về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưng theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tạo môi trường thuận lợi, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Giữ vững an ninh chính trị, đảm bo trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cưng kỷ cương, kỷ luật hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

b) Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tốc độ tăng trưng kinh tế từ 7 - 7,5%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 34,1 triệu đồng/năm.

- Cơ cấu kinh tế Khu vực I, II, III tương ứng là 42,50% -15,21% - 42,29%.

- Sản lượng lúa bình quân đạt trên 2 triệu tấn/năm; trong đó, sản lượng lúa đặc sản chiếm 42,70%.

- Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản 228.000 tấn; trong đó, khai thác biển 62.500 tấn.

- Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 01 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt trên 144 triệu đồng.

- Có 32,5% (26/80) xã hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới; đối với các xã còn lại, có 26 xã đạt 15 tiêu chí trở lên.

- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh năm 2010) đạt trên 27.000 tỷ đồng.

- Giá trị xuất khẩu hàng hóa 650 triệu USD; trong đó, giá trị xuất khẩu thủy sản 580 triệu USD.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 66.000 tỷ đồng.

- Thu ngân sách nhà nước 3.630 tỷ đồng; trong đó, thu trong cân đối 2.680 tỷ đồng.

- Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến nhà trẻ đạt 6,93%; mẫu giáo đạt 81,62%; trong đó, trẻ em 5 tuổi 99%. Tỷ lệ huy động học sinh đi học đúng tuổi cấp tiểu học đạt 99,50%, trung học cơ sở 94,54%, trung học phổ thông 48,07%.

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 43%.

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 13%; giảm tỷ lệ tăng dân stự nhiên xung còn 0,80%.

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế 88,07%.

[...]