VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2007 VÀ KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2008.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quy chế hoạt
động của Hội đồng nhân dân các cấp năm 2005;
Sau khi xem xét báo
cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2007 và
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Nhất trí với
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2007 và Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một
số nội dung cơ bản sau:
1. Năm 2007, mặc dù gặp nhiều
khó khăn thách thức, đặc biệt là dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; giá cả thị
trường biến động phức tạp, nhưng với tinh thần nỗ lực phấn đấu của các cấp, các
ngành, các địa phương, doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh ta tiếp tục
phát triển ổn định.
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng11,5% so với
năm 2006 ( KH: 11,5%). Giá trị sản xuất Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 3,2% (
KH: 3,5%), công nghiệp tăng 14,6% (KH:18%), các ngành dịch vụ tăng 14% (KH:
13%), giá trị hàng hoá xuất khẩu tăng 44,6% so với cùng kỳ năm trước (KH:20%);
thu ngân sách nhà nước vượt 8,8% dự toán TW giao (KH: 5%). Lĩnh vực văn hoá, xã
hội có nhiều tiến bộ; cải cách hành chính đạt kết quả nhất định; an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh được giữ vững.
2. Bên cạnh những
thành tích đạt được, còn một số hạn chế, yếu kém, đó là:
Chất
lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế cũng như từng ngành, từng
doanh nghiệp và sản phẩm còn thấp. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển
dịch chậm và chưa rõ nét. Năng lực, quy mô sản xuất công nghiệp trên địa bàn
tăng chậm. Các ngành dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Khả năng
huy động vào ngân sách còn thấp. Tiến độ thực hiện đầu tư một số dự án còn chậm,
nợ xây dựng cơ bản lớn. Một số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết có hiệu
quả. Chỉ số gía tiêu dùng tăng cao hơn so với mức bình quân cả nước. Ô nhiễm
môi trường gia tăng. Tai nạn giao thông chưa được kiềm chế.
Quản
lý nhà nước trong một số lĩnh vực còn lúng túng, thậm chí bị buông lỏng. Việc xử
lý sai phạm ở một số lĩnh vực chưa nghiêm. Cải cách hành chính còn chậm, chưa
thực sự hiệu quả.
I.
Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu
+ Tổng sản phẩm
trong tỉnh (GDP) tăng 11%- 11,5%;
+ Giá trị sản xuất
Nông - Lâm - Thuỷ sản tăng 3% trở lên;;
+ Giá trị sản xuất
công nghiệp, xây dựng tăng 16% trở lên;
+ Giá trị sản xuất
các ngành dịch vụ tăng 13% trở lên ( không kể thuế nhập khẩu);
+ Cơ cấu kinh tế
nông, lâm, ngư nghiệp- công nghiệp, xây dựng- dịch vụ: 25% -45% -30%;
+ Giá trị kim ngạch
xuất khẩu tăng 25% trở lên;
+ Tổng đầu tư phát
triển toàn xã hội đạt 13.500 tỷ đồng trở lên
+ Tổng thu ngân sách
nội địa (không kể thu xổ số) tăng tối thiểu 10%;
+ Giảm tỷ lệ sinh
0,2%0;
+ Tạo thêm việc làm
cho 3,2 vạn lao động;
+ Giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống còn dưới 12%;
+ Giảm tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn 21%;
+ Tỷ lệ dân số nông
thôn được dùng nước hợp vệ sinh 84%.
II. Các nhiệm vụ trọng tâm
1. Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để đạt tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao và bền vững hơn năm 2007. Nâng cao sức cạnh tranh của từng sản phẩm, doanh nghiệp
và cả nền kinh tế. Hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và quốc tế.
2. Tạo bước đột phá
trong cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính. Khắc phục những yếu kém
trong quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện của các cơ quan nhà nước. Nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi công vụ.
3. Tập trung giải quyết
các vấn đề xã hội bức xúc như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo vệ
môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông.
4. Cải thiện
môi trường thu hút đầu tư. Nâng cao hiệu quả đầu tư từ các nguồn vốn.
5. Đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện tốt
công tác phòng chống lụt, bão, úng; phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia
cầm. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn.
6. Khẩn trương hoàn
thành hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt. Phát triển sản xuất
các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có
nguồn thu lớn, có khả năng xuất khẩu và công nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn.
7. Tiếp tục phát triển
các loại thị trường: tài chính, tiền tệ, lao động, bất động sản. Phát triển
nhanh các dịch vụ hỗ trợ sản xuất. Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường,
góp phần kiềm chế lạm phát.
8. Phấn đấu hoàn thành
vượt mức dự toán thu ngân sách, tăng 10% so với dự toán Trung ương giao. Thực
hiện tốt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước.
9. Đẩy mạnh xã hội hoá
các hoạt động giáo dục, đào tạo, văn hoá, y tế, thể dục thể thao.
10. Củng cố quốc phòng
quân sự địa phương; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế.
III. Các giải pháp chính
1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh
Tăng cường ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật, nhất là tiến bộ về giống cây, con vào sản xuất nông nghiệp.
Đưa nhanh các giống lúa chất lượng cao đã qua khảo nghiệm vào sản xuất, phấn đấu
tỷ lệ giống lúa lai và lúa chất lượng cao vụ chiêm xuân đạt 19.200 ha (bằng 30%
diện tích gieo cấy). Trợ giá 30% giá giống cho các hộ sản xuất lúa chất lượng
cao ở các vùng sản xuất tập trung có quy mô từ 5 ha trở lên. Hỗ trợ vốn xây dựng
công trình hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập
trung có quy mô lớn. Phát triển nhanh đàn lợn, đàn gia cầm. Làm tốt công tác
thú y, bảo vệ thực vật, chủ động phòng, chống dịch bệnh.
Tạo điều kiện thuận lợi
để các doanh nghiệp đang hoạt động duy trì và phát triển sản xuất. Tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc để đưa nhanh các dự án đã được chấp thuận vào hoạt động. Khẩn
trương triển khai thực hiện hướng dẫn của Bộ Công thương tại Công văn số
2885/CV-BCT về xây dựng Nhà máy nhiệt điện công suất 1.200 MW tại Hải Dương.
Tiếp tục đa dạng hoá
và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, phát triển các dịch vụ có khả
năng tạo giá trị gia tăng lớn cho nền kinh tế.
2. Tăng cường công
tác quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tư từ các nguồn vốn
Chuyển dịch mạnh cơ cấu
đầu tư theo hướng ưu tiên cho những lĩnh vực, dự án trọng điểm, cấp bách. Nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư. Xây dựng danh mục dự án để
kêu gọi đầu tư. Thu hút mạnh vốn xã hội cho đầu tư phát triển.
Rà soát, bổ sung, hoàn
chỉnh Quy hoạch tổng thể các ngành, vùng; quy hoạch chi tiết các khu, cụm công
nghiệp và làng nghề làm cơ sở cho công tác xây dựng kế hoạch và thu hút, bố trí
dự án đầu tư. Hoàn chỉnh quy hoạch 3 khu công nghiệp: Phú Thái (Kim Thành), Lai
Cách (Cẩm Giàng), An Bình - Quốc Tuấn (Nam Sách). Tăng cường công tác quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra thực hiện theo quy hoạch.
Tháo gỡ kịp thời các
khó khăn, vướng mắc để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án, nhất là các dự án
quan trọng. Tăng cường quản lý tiến độ và chất lượng thi công, hạn chế phát
sinh nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
3. Đổi mới và phát
triển doanh nghiệp
Thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh. Tiếp
tục sắp xếp doanh nghiệp nhà nước theo đề án đã được Chính phủ phê duyệt.
Hỗ trợ đào tạo các kỹ năng, kiến thức quản lý sản
xuất kinh doanh và hội nhập quốc tế cho đội ngũ cán bộ doanh nghiệp và hợp tác
xã.
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp
thực hiện các văn bản pháp luật của nhà nước về: kế toán, thống kê, lao động,
thuế, đất đai, môi trường, ...
4. Khai thác, quản
lý có hiệu quả các nguồn thu; chấp hành tốt dự toán chi ngân sách
Thực hiện nghiêm chỉnh
Luật Quản lý thuế. Tiếp tục cải tiến phương pháp thu, triệt để chống thất thu,
xử lý nghiêm các trường hợp trốn lậu, dây dưa thuế. Quản lý, khai thác tốt các
nguồn thu. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, cá nhân thực hiện nghĩa vụ
thuế, đi đôi với việc hướng dẫn, giám sát các cơ sở sản xuất kinh doanh chấp
hành kê khai thuế.
Rà soát hoạt động của Cảng ICD Hải Dương, tăng
cường thu thuế xuất, nhập khẩu, hoàn thành chỉ tiêu Trung ương giao.
Rà soát diện tích đất và tài sản trên đất của
các đơn vị cơ quan, doanh nghiệp không dùng đến, tài sản nhà nước chưa cần dùng
đang giao cho doanh nghiệp đã cổ phần hoá quản lý để đấu giá, tăng nguồn thu
cho ngân sách. Làm dứt điểm việc tính giá cho thuê đất và thu tiền thuê đất
theo giá mới.
Bố trí cơ cấu chi hợp
lý giữa chi đầu tư phát triển với chi thường xuyên; cơ cấu chi từng lĩnh vực
phù hợp với khả năng ngân sách. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với
các đơn vị sử dụng ngân sách. Kiên quyết xử lý các trường hợp sai phạm. Thực hiện
nghiêm túc cơ chế khoán kinh phí và biên chế đối với các cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo các phương án đã
trình kỳ họp, UBND tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh khung giá các loại đất
theo Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 và quy định phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước theo Nghị định số 137/2006/NĐ-CP của Chính phủ để thống nhất
áp dụng từ ngày 01/01/2008.
5. Lĩnh vực văn
hoá, xã hội
Tiếp tục đa dạng hoá các loại hình đào tạo; đổi
mới phương pháp dạy và học. Đẩy nhanh việc xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các
cấp học. Nâng cao hiệu quả quản lý đối với hoạt động giáo dục- đào tạo.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế
quản lý khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh áp dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất
và đời sống. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập.
Sử dụng có hiệu quả, hợp
lý tài nguyên thiên nhiên. Tập trung giải quyết vấn đề nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn. Xử lý ô nhiễm do nước thải, chất thải rắn tại các khu công
nghiệp, khu đô thị, bệnh viện, khu chăn nuôi tập trung.
Nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Tăng cường quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP và
đối với các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân.
Đẩy mạnh phong trào xây
dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, xây dựng làng, khu dân cư và cơ quan, đơn vị văn
hoá. Phát triển phong trào TDTT quần chúng, đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động TDTT.
Năm 2008 phấn đấu 12/12 huyện, TP có Trung tâm TDTT.
Đẩy
mạnh xoá đói giảm nghèo, tiếp tục thực hiện Đề án dạy nghề gắn với giải quyết
việc làm cho nông dân. Có chính sách hỗ trợ giúp người nghèo vươn lên phát triển
kinh tế. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công và các đối tượng chính
sách. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động,
bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động. Thực hiện đồng bộ các biện pháp
nhằm kiềm chế, giảm dần tai nạn giao thông; thực hiện nghiêm chỉnh việc cấm xe
công nông, xe tự chế hoạt động từ 01/01/2008 và bắt buộc đội mũ bảo hiểm trên tất
cả các tuyến đường đối với người đi xe máy.
6. Thực hiện tốt
công tác thanh tra tư pháp, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
củng cố quốc phòng quân sự địa phương
Làm tốt công tác thanh
tra, tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Đề cao trách nhiệm của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận sau thanh tra.
Chủ động nắm tình
hình, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn phát sinh trong nhân dân. Tiếp tục mở
các đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm; kiên quyết giảm thiểu và
đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn về ma tuý.
Thực hiện tốt quy chế
phối hợp giữa công an và quân đội trong công tác đảm bảo an ninh trật tự. Duy
trì nghiêm túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch
huấn luyện, diễn tập quốc phòng và làm tốt công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm
cứu nạn.
7. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, tăng cường công tác phòng chống tham nhũng
Thực
hiện nghiêm chỉnh quy chế làm việc mẫu của UBND các cấp mà Chính phủ đã quy định.
Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải tiến quy trình giải quyết thủ tục
hành chính theo mô hình “ một cửa” và “một cửa liên thông”. Tăng
cường kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cấp trên đối với cấp dưới.
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các
đơn vị. Tăng cường kỷ luật công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
Xử lý công khai, kịp thời các vi phạm.
Sắp
xếp và quy định rõ chức năng nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn của tỉnh và các huyện,
thành phố theo chỉ đạo của Chính phủ, khẩn trương hoạt động theo mô hình mới,
không làm ảnh hưởng đến thực hiện các nhiệm vụ.
Đẩy mạnh thực hiện
Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm qui
định về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy
ra tham nhũng, lãng phí.
Điều 2. Giao UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các địa phương, đơn vị tổ
chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đề ra.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra việc thực hiện
nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng Nhân dân tỉnh khoá XIV,
kỳ họp thứ 10 thông qua./.