Nghị quyết 73/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 47/2021/NQ-HĐND quy định nội dung và mức chi bảo đảm phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Số hiệu | 73/2022/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 15/12/2022 |
Ngày có hiệu lực | 26/12/2022 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký | Lương Nguyễn Minh Triết |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/2022/NQ-HĐND |
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 12 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021-2026,
KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 1206/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 13 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Quy định chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị;
Căn cứ Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 42/2022/TT-BTC ngày 01 tháng 9 năm 2022 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 22/VBHN-BTC ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
Xét Tờ trình số 16/TTr-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 47/2021/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2021 về Quy định một số nội dung và mức chi bảo đảm phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố; Báo cáo thẩm tra số 412/BC-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 1, như sau:
“6. Chi xây dựng Nghị quyết do Thường trực Hội đồng nhân dân trình; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác nhiệm kỳ, hằng năm của Đảng đoàn Hội đồng nhân dân; Hội đồng nhân dân; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân; báo cáo định kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản Điều 3, như sau:
Trường hợp là đại biểu Hội đồng nhân dân hai cấp hoặc kiêm nhiệm nhiều chức danh thì được một lần ở mức cao nhất đối với các nội dung mức chi: trang phục (lễ phục), chăm sóc sức khỏe định kỳ hàng năm, chế độ tài liệu.
3. Bổ sung khoản 1 Điều 4, như sau:
Đối với báo cáo thẩm tra có độ phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực cơ chế chính sách, quy hoạch, dự toán, quyết toán ngân sách, kinh tế xã hội…(do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định) mức chi cụ thể như sau:
- Cấp thành phố mức chi là 3.000.000 đồng/báo cáo.
- Cấp huyện mức chi là 1.000.000 đồng/báo cáo.
- Cấp xã mức chi là 500.000 đồng/báo cáo.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5, như sau:
“Điều 5. Chi tổ chức lấy ý kiến tham gia các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết và các văn bản quy phạm pháp luật khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương và các văn bản khác trình Hội đồng nhân dân của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, của các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.”