Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Nghị quyết 73/2016/NQ-HĐND quy định về khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Số hiệu 73/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 16/12/2016
Ngày có hiệu lực 01/01/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Huỳnh Tấn Việt
Lĩnh vực Giáo dục,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 73/2016/NQ-HĐND

Phú Yên, ngày 16 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH VỀ KHOẢNG CÁCH VÀ ĐỊA BÀN LÀM CĂN CỨ XÁC ĐỊNH HỌC SINH KHÔNG THỂ ĐI ĐẾN TRƯỜNG VÀ TRỞ VỀ NHÀ TRONG NGÀY; TỶ LỆ KHOÁN KINH PHÍ PHỤC VỤ VIỆC NẤU ĂN CHO HỌC SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 116/2016/NĐ-CP, ngày 18/7/2016 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;

Xét Tờ trình số 161/TTr-UBND, ngày 14/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định cụ thể khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh tại trường phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối với học sinh

a) Học sinh tiểu học và trung học cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP;

b) Học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP;

c) Học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 116/2016/NĐ-CP.

2. Đối với các trường phổ thông

a) Trường phổ thông dân tộc bán trú;

b) Trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP.

Điều 3. Quy định về khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày

1. Trường hợp nhà ở xa trường

Khoảng cách quãng đường từ nhà đến trường: Từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học; từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở và từ 10 km trở lên đối với học sinh trung học phổ thông (Quy định địa bàn cụ thể tại phụ lục số 01 kèm theo).

2. Trường hợp địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn (phải qua sông, suối không có cu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá)

Khoảng cách quãng đường từ nhà đến trường: Từ 0,5 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 2 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở (Quy định địa bàn cụ thể tại phụ lục số 02 kèm theo).

Điều 4. Quy định về tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh

1. Trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo định mức khoán kinh phí bằng 150% mức lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh, số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm một lần định mức; nhưng mỗi trường chỉ được hưởng không quá 05 lần định mức nêu trên/01 tháng và không quá 09 tháng/năm.

2. Đối với trường tổ chức nấu ăn cho dưới 30 học sinh được tính 01 định mức/01 tháng và không quá 09 tháng/năm.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao:

[...]