Nghị quyết 72/2014/NQ-HĐND bổ sung giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 72/2014/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/07/2014
Ngày có hiệu lực 19/07/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Nguyễn Thanh Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Thể thao - Y tế

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 72/2014/NQ-HĐND

Kiên Giang, ngày 09 tháng 7 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ BAN HÀNH GIÁ BỔ SUNG MỘT SỐ DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Thông tư số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước; Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 68/TTr-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành giá bổ sung một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 144/BC-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 68/TTr-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành giá bổ sung một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

2. Mức thu

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thu theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được ban hành kèm theo Nghị quyết này.

3. Sử dụng nguồn thu

Số tiền thu từ các dịch vụ, kỹ thuật y tế, kể cả số thu do cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, toàn bộ số còn lại được sử dụng theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ:

- Trích 35% tiền viện phí sau khi trừ thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư y tế để làm nguồn kinh phí cải cách tiền lương.

- Trích 15% số thu được từ dịch vụ khám bệnh để sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng khu vực khám bệnh, mua sắm trang thiết bị cho các phòng khám, buồng khám.

- Trích 15% số thu được từ ngày giường điều trị để sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng các buồng bệnh, tăng số lượng giường bệnh, mua bổ sung, thay thế các tài sản trang thiết bị cho buồng bệnh.

- Trích tối thiểu 25% lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (riêng đối với đơn vị có chênh lệch thu chi bằng hoặc nhỏ hơn 1 lần quỹ tiền lương, cấp bậc, chức vụ trong năm thì không khống chế mức trích tối thiểu 25%).

- Số còn lại trả thu nhập tăng thêm cho người lao động và trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

Điều 2. Thời gian thực hiện

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và quyết toán đúng quy định.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VIII, Kỳ họp thứ 12 thông qua./.

 

[...]