Nghị quyết 71/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 71/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2021
Ngày có hiệu lực 08/12/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Phan Việt Cường
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM KHÓA X, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Sau khi xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hữu quan; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

1. Mục tiêu tổng quát

QUYẾT NGHỊ:

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương.

Tiếp tục thực hiện ba nhiệm vụ đột phá chiến lược; tập trung xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tăng cường cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi; khơi thông, huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển; đẩy mạnh chương trình chuyển đổi số. Chú trọng phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tiếp tục khắc phục hậu quả thiên tai.

Tập trung kiện toàn hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Nhóm chỉ tiêu về kinh tế:

(1) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP giá so sánh 2010) tăng 7,5-8,0%.

(2) Tỷ lệ vốn đầu tư/GRDP trên 30%.

(3) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 23.700 tỷ đồng, tăng 12,0% so với thực hiện năm 2021; trong đó thu nội địa 19.000 tỷ đồng, tăng 8,5%.

(4) Phấn đấu có thêm ít nhất 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 123 xã/194 xã, đạt tỷ lệ 64%.

2.2. Nhóm chỉ tiêu về xã hội:

(5) Phấn đấu giảm 3000 hộ nghèo.

(6) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 69% (trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 29%).

(7) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (thể thấp còi) dưới 21,2%. (8) Số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 44,6 giường/vạn dân.

(9) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 96%.

2.3. Nhóm chỉ tiêu về môi trường:

(10) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95,6%.

(11) Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 82,5%.

(12) Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom đạt 97%. (13) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 59,5%.

2.4. Chỉ tiêu về an ninh, quốc phòng:

(14) Hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ và động viên quốc phòng; 100% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng; trên 70% xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện.

(15) 80% trở lên xã, phường, thị trấn an toàn về an ninh, trật tự.

[...]