Nghị quyết 70/2016/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020

Số hiệu 70/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2016
Ngày có hiệu lực 18/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nguyễn Văn Du
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/2016/NQ-HĐND

Bắc Kạn, ngày 08 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số: 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm;

Căn cứ Nghị định số: 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về một số chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;

Xét Tờ trình số: 92/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX về Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020 với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung: Đảm bảo người lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng làm việc, có nhu cầu tìm kiếm việc làm đều được tạo việc làm theo quy định của pháp luật.

b) Mục tiêu chủ yếu

Ổn định việc làm cho số lao động hiện có (trên 194.000 người); tạo việc làm mới cho khoảng 20.000 người, mỗi năm 5.000 người;

Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên trên 85% vào năm 2020, kiểm soát tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới mức 3,5%;

Tổ chức tư vấn việc làm cho trên 14.000 người, mỗi năm trên 3.500 người, trong đó trên 40% số người được tư vấn tìm được việc làm;

Tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động hàng năm theo quy định của pháp luật để đảm bảo xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về việc làm;

Đầu tư hệ thống Trung tâm Dịch vụ việc làm theo quy hoạch được phê duyệt nhằm đáp ứng các yêu cầu về phát triển thị trường lao động chung của cả nước;

100% cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về lao động việc làm trong tỉnh được tập huấn nâng cao nghiệp vụ.

2. Nhiệm vụ, giải pháp và cơ chế chính sách chủ yếu

a) Tạo việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, trong đó phát huy chính sách việc làm công

Nhiệm vụ: Tạo việc làm thông qua các hoạt động, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở áp dụng các cơ chế, chính sách của trung ương và địa phương nhằm ổn định số việc làm hiện có, tạo việc làm mới trên 13.200 người, mỗi năm trên 3.300 người; tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 85% vào năm 2020; giảm tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp xuống dưới 70%, tăng tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ lên trên 30% vào năm 2020.

Giải pháp và cơ chế chính sách:

Huy động vốn đầu tư của toàn xã hội, phát huy các nguồn vốn hỗ trợ tạo việc làm cho lao động, triển khai đồng bộ, hiệu quả các chương trình, dự án theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 6,5% - 6,8%/năm;

Việc triển khai các chương trình, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với chỉ tiêu tạo việc làm mới cho người lao động địa phương, đặc biệt là hai Chương trình mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững;

Các hoạt động, dự án sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện chính sách việc làm công theo quy định tại Nghị định số: 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.

b) Tạo việc làm thông qua hỗ trợ vốn vay Quỹ quốc gia về việc làm

[...]