Nghị quyết 69/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2024

Số hiệu 69/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2023
Ngày có hiệu lực 07/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Tạ Văn Long
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 08 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XIX - KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;

Xét Tờ trình số 140/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Báo cáo thẩm tra số 234/BC-BKTNS ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành với báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2024, trong đó nhấn mạnh một số mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, cụ thể như sau:

1. Mục tiêu tổng quát: Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết các dân tộc, tăng tốc thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Tập trung triển khai Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; thu hút, đa dạng hóa và phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới sáng tạo, tính lan tỏa cao, phát triển các ngành, lĩnh vực mới, kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn. Quan tâm, phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, kinh tế - xã hội vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và chỉ số hạnh phúc của nhân dân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh nguồn nước, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Tăng cường quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.

Chủ đề của năm “Triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch tỉnh, các chương trình mục tiêu quốc gia. Đẩy mạnh thực hiện ba khâu đột phá chiến lược, ưu tiên phát triển đồng bộ hạ tầng khu, cụm công nghiệp, tích cực thu hút đầu tư, chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và chỉ số hạnh phúc của nhân dân; tăng tốc để cơ bản hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết Đại hội lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh”. Gắn với phương châm hành động “Kỷ cương, sáng tạo, đồng bộ, bứt phá, hiệu quả”.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) 7,7%.

(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 21,00%; Công nghiệp - Xây dựng 34,15%; Dịch vụ 40,80%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 4,05%.

(3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người 55 triệu đồng.

(4) Trồng rừng 15.000 ha.

(5) Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới 10 xã; lũy kế số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đạt 116 xã; số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 07 xã; số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu 03 xã.

(6) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9%.

(7) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 28.000 tỷ đồng.

(8) Số lượt khách du lịch 1.700.000 lượt khách, trong đó khách quốc tế 300.000 lượt khách. Doanh thu từ hoạt động du lịch 1.500 tỷ đồng.

(9) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 420 triệu USD.

(10) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5.300 tỷ đồng.

(11) Tổng vốn đầu tư phát triển 21.000 tỷ đồng.

(12) Thành lập mới 300 doanh nghiệp, 80 hợp tác xã và 300 tổ hợp tác.

(13) Tỷ lệ đô thị hóa 25%.

(14) Tốc độ tăng năng suất lao động 6,65%.

(15) Tuổi thọ trung bình người dân đạt 74,3 tuổi; số năm sống khỏe 67,4 năm.

(16) Chỉ số hạnh phúc của người dân 68,0%.

(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 69%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ 38,4%.

[...]