HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/NQ-HĐND
|
Phú Yên, ngày 09
tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày
16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Sau khi xem xét Tờ trình số
195/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành nghị
quyết về phát triển thanh niên tỉnh Phú Yên giai đoạn 2022-2030; Báo cáo thẩm
tra của Ban Văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Mục tiêu phát triển thanh niên tỉnh Phú Yên giai đoạn
2022-2030 với nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh
Phú Yên phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự lực, tự cường, tự
hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất
nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống
lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp
và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học,
công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát
triển nhanh và bền vững của tỉnh, góp phần phát triển đất nước và hội nhập quốc
tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm
của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
Thực hiện 06 mục tiêu và các chỉ
tiêu cụ thể về phát triển thanh niên tỉnh Phú Yên giai đoạn 2022 -2030 theo phụ
lục chi tiết đính kèm.
Điều 2.
Các nhiệm vụ, giải pháp và kinh phí thực hiện
1. Các nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu
a) Nâng cao nhận thức về phát
triển thanh niên, quán triệt và cụ thể hóa chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, chiến lược phát triển thanh niên của Chính phủ.
b) Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh trong hoạt động
giám sát, phản biện xã hội và huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng
lớp Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
c) Chính quyền các cấp đẩy mạnh
việc thực hiện cơ chế, chính sách về thanh niên; tạo điều kiện để Đoàn thanh
niên, Hội Liên hiệp thanh niên các cấp đổi mới phương thức hoạt động, bám sát
nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội của địa phương, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
thanh niên.
d) Thực hiện xã hội hóa và huy
động các nguồn lực để đầu tư và tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ
thanh niên.
đ) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
thanh niên và công tác thanh niên.
2. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Từ ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện
hành.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực hợp pháp trong và ngoài tỉnh để triển khai thực hiện.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định, giám sát việc triển khai thực hiện
nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Yên Khóa VIII, Kỳ họp thứ Mười Ba thông qua ngày 09 tháng 12
năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
PHỤ LỤC
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH PHÚ YÊN
GIAI ĐOẠN 2022 – 2030
(Kèm theo Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội
đồng dân dân tỉnh Phú Yên)
Mục tiêu
|
Chỉ tiêu
|
Mục tiêu 1. Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ
pháp lý cho thanh niên
|
Hằng năm, 100% thanh niên
trong lực lượng vũ trang, thanh niên là học sinh THPT, sinh viên, thanh niên
là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết
của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
|
Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn,
thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi được trang bị kiến thức về
quốc phòng và an ninh.
|
Đến năm 2030, trên 95% thanh
niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật
của Nhà nước thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin phổ biến pháp luật trực
tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
|
Mục tiêu 2. Giáo
dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên
bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
|
Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến
thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm, kỹ năng xã hội.
|
Đến năm 2030, ít nhất 85%
thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; ít nhất
75% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
|
Đến năm 2030, tăng 15% số
thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu
khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và
công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ
chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
|
Hằng năm, có ít nhất 20%
thanh niên là người dân tộc thiểu số được công nhận là báo cáo viên, tuyên
truyền viên về pháp luật và tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030, đạt
tỷ lệ 100%.
|
Mục tiêu 3. Nâng
cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho
thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao
|
Hằng năm, 100% học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng
nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100%
sinh viên các Trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc
tế và chuyển đổi số.
|
Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự
án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các
doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí
phù hợp.
|
Đến năm 2030, phấn đấu trên
80% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào
tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại địa phương; hằng năm, có
khoảng 1.500 thanh niên được giải quyết việc làm.
|
Đến năm 2030, tỷ lệ thanh
niên thất nghiệp ở đô thị dưới 2,8%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông
thôn dưới 2,0%.
|
Đến năm 2030, có ít nhất 70%
thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh
niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được
bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Tạo việc làm ổn định
cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người
khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là
người Việt Nam không có quốc tịch.
|
Mục tiêu 4. Bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
|
Hằng năm, trên 70% thanh niên
được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển;
bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo
lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống
HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở
giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt
trên 90%).
|
Hằng năm, trên 65% thanh niên
được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 95% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện
với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
|
Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu;
trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu công nghiệp được khám sức
khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
|
Mục tiêu 5. Nâng
cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
|
Hằng năm, trên 85% thanh niên
ở đô thị; 80% thanh niên ở nông thôn; 75% thanh niên vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,đặc biệt khó
khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
|
Đến năm 2030, ít nhất 60%
thanh thiếu nhi được tiếp cận các hoạt động nâng cao năng lực số do tổ chức
Đoàn, Hội, Đội các cấp triển khai; 50% thanh niên thực hiện dịch vụ công trực
tuyến; 70% thanh niên sử dụng tài khoản thanh toán điện tử.
|
Mục tiêu 6. Phát
huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ Tổ quốc
|
Hằng năm, 100% thanh niên
trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng
tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động
viên. Thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục về quốc phòng, an ninh
để nâng cao lòng tự hào, tự tôn dân tộc theo Luật Giáo dục Quốc phòng, an
ninh năm 2014.
|
Đến năm 2030, phấn đấu 20%
thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa
vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; phấn đấu 15% thanh niên
trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ
lãnh đạo, quản lý.
|
Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn
thanh niên tại các khu công nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động
tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu
quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội,
quốc phòng, an ninh quốc gia.
|