Nghị quyết 64/2012/NQ-HĐND17 về phân bổ vốn đầu tư phát triển năm 2013 do Tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu 64/2012/NQ-HĐND17
Ngày ban hành 12/12/2012
Ngày có hiệu lực 01/01/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Sỹ
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 64/2012/NQ-HĐND17

Bắc Ninh, ngày 12 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

V/V PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.

Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015;

Sau khi xem xét báo cáo của UBND tỉnh Bắc Ninh về tình hình, kết quả đầu tư XDCB năm 2012, nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư XDCB năm 2013; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2012:

Năm 2012 là năm thứ 2 thực hiện kế hoạch 5 năm 2011- 2015 trong điều kiện nền kinh tế của cả nước gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho lớn, sản xuất khó khăn, nguồn vốn đầu tư cho các dự án đầu tư XDCB hạn chế và thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn TPCP. Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB tại các địa phương. UBND tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong điều hành công tác quản lý đầu tư XDCB, ban hành nhiều văn bản cụ thể hóa triển khai thực hiện trên địa bàn. Vì vậy, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB năm 2012 đã có nhiều chuyển biến tích cực. Nhiều hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu được tập trung đầu tư, đặc biệt là những nỗ lực trong việc thực hiện tốt các công trình trọng điểm. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2012 đã phân bổ đến hết 30/10/2012 là 2.857,26 tỷ đồng; tổng kế hoạch vốn thanh toán trực tiếp đối với các dự án XDCB năm 2012 là 1.616,3 tỷ đồng; tổng khối lượng hoàn thành của các dự án đầu tư XDCB của tất cả các nguồn vốn từ 01/01/2012 đến hết 31/10/2012 đạt 1.154,36 tỷ đồng; việc giải ngân dự kiến cơ bản hoàn thành theo kế hoạch giao vốn.

Tuy nhiên, công tác quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế: Đầu tư còn dàn trải, chưa tập trung; nợ đọng đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều; công tác về đấu thầu, giám sát đánh giá đầu tư còn hạn chế, một số công trình xây dựng dở dang, chưa phát huy tác dụng,...

Điều 2. Phân bổ vốn đầu tư phát triển năm 2013 và kế hoạch trung hạn năm 2013 - 2015:

I. Nguyên tắc phân bổ:

1. Nguyên tắc chung

1.1.Việc phân bổ vốn đầu tư phải bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, kế hoạch đầu tư xây dựng trung hạn, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và các quy định hiện hành. Chủ động từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư công. Tăng cường các biện pháp huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có khả năng thu hồi vốn theo hướng xã hội hóa và hình thức đầu tư khác như: BOT, BOO, BT, PPP…

1.2. Việc phân bổ vốn trên cơ sở cân đối nguồn vốn khả thi, đảm bảo tập trung. không dàn trải, nhằm hạn chế nợ đọng:

- Đối với những công trình thật sự có hiệu quả, mức vốn hoàn thiện không lớn thì tập trung bố trí vốn đầu tư dứt điểm để đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả.

- Đối với những công trình có khả năng khai thác từng phần thì hoàn thiện đưa vào sử dụng từng hạng mục theo khả năng nguồn vốn cho phép; các hạng mục còn lại phải kiên quyết đình hoãn.

- Đối với những công trình dở dang khác, cần có giải pháp xử lý phù hợp (như chuyển đổi hình thức đầu tư) hoặc kiên quyết tạm dừng thực hiện.

1.3. Việc phân bổ vốn đảm bảo cân đối cơ cấu vốn theo chỉ tiêu pháp lệnh ở lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề và khoa học công nghệ; vùng, địa bàn khó khăn và một số lĩnh vực khác: Giao thông, thuỷ lợi, môi trường, hạ tầng nông nghiệp nông thôn phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh.

1.4. Việc phân bổ nguồn vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất sau khi chi trả xây dựng hạ tầng chính dự án, trích lập quỹ phát triển đất và xử lý điều hòa chung theo quy định sẽ phân bổ dựa trên nguyên tắc: Tập trung phân bổ cho các công trình, dự án trọng điểm; ưu tiên thanh toán cho các công trình có khối lượng hoàn thành lớn của tỉnh đặt trên địa bàn thành phố, thị xã và các huyện có nguồn thu từ đất. Nguồn thu xổ số kiến thiết phân bổ tập trung cho tỉnh vào các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế. Nguồn tăng thu (nếu có) tập trung các công trình trọng điểm và các công trình đã có phê duyệt quyết toán. Nguồn vốn huy động theo khoản 3 điều 8 Luật Ngân sách nhà nước chỉ tập trung cho công trình trọng điểm.

1.5. Ưu tiên các công trình khẩn cấp cần đầu tư xây dựng và hoàn thành ngay nhằm tránh gây nguy hại trực tiếp đến sức khoẻ, tài sản và tính mạng của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và giảm nhẹ thiên tai: Nông nghiệp, giao thông, giáo dục, y tế; quốc phòng, an ninh.

2. Thứ tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư.

2.1. Các công trình trọng điểm, các dự án xử lý khẩn cấp hoặc theo sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND, UBND tỉnh (nếu có).

2.2. Trả nợ các khoản vay KBNN, ngân hàng phát triển.

2.3. Hoàn ứng các công trình đã ứng trước dự toán của năm kế hoạch.

2.4. Đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA, trái phiếu Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia.

[...]