Nghị quyết 58/2017/NQ-HĐND quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Số hiệu 58/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/07/2017
Ngày có hiệu lực 01/08/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Hương Giang
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/2017/NQ-HĐND

Bắc Ninh, ngày 12 tháng 7 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

V/V QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THƯ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Luật Tiếp công dân năm 2013;

Căn cứ Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;

Căn cứ Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

Xét Tờ trình số 197/TTr-UBND ngày 29/6/2017 của UBND tỉnh đề nghị về việc quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

1. Đối tượng áp dụng:

Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, gồm:

a) Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh làm công tác xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh: Không quá 3 người;

b) Cán bộ, công chức thuộc biên chế của Ban Tiếp công dân tỉnh;

c) Lãnh đạo, công chức, thanh tra viên của Thanh tra tỉnh: Không quá 3 người;

d) Lãnh đạo, công chức thuộc các cơ quan: Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; các Sở, Ban, Ngành trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh: Mỗi cơ quan không quá 2 người;

đ) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện tiếp công dân theo lịch do Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp phân công;

e) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân, lãnh đạo, công chức Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Mỗi cơ quan không quá 3 người;

g) Lãnh đạo, công chức Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy: Mỗi cơ quan không quá 2 người;

h) Cán bộ, công chức thuộc biên chế của Ban Tiếp công dân các huyện, thị xã, thành phố;

i) Lãnh đạo, công chức, thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra các huyện, thị xã, thành phố: Không quá 2 người;

k) Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân và công chức tư pháp cấp xã: Không quá 2 người.

2. Mức chi:

a) Cán bộ, công chức thuộc đối tượng tại Khoản 1, Điều 1 Nghị quyết này, mà chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề, được bồi dưỡng 120.000 đồng/ ngày/ người;

b) Trường hợp đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thì được bồi dưỡng 95.000 đồng/ ngày/ người;

Các nội dung không nêu trong Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ và Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ Tài chính.

3. Nguồn kinh phí:

[...]