Nghị quyết 560/NQ-UBTVQH15 năm 2022 hướng dẫn việc tổ chức thực hiện hoạt động giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành

Số hiệu 560/NQ-UBTVQH15
Ngày ban hành 22/07/2022
Ngày có hiệu lực 22/07/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Người ký Vương Đình Huệ
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 560/NQ-UBTVQH15

Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

HƯỚNG DẪN VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;

Căn cứ Quy chế tổ chức thực hiện một số hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 334/2017/UBTVQH14 ngày 11 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Theo đề nghị của Văn phòng Quốc hội tại Tờ trình số 1416/TTr-VPQH ngày 10 tháng 7 năm 2022,

QUYẾT NGHỊ:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này hướng dẫn về trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện giám sát, báo cáo kết quả giám sát văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm: Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản).

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.

Điều 3. Phạm vi giám sát

1. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giám sát văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực phụ trách và nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể như sau:

a) Văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực phụ trách của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội theo quy định của pháp luật;

b) Văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội chủ trì thẩm tra;

c) Văn bản quy phạm pháp luật được Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao thực hiện việc giám sát.

2. Các văn bản quy phạm pháp luật được giám sát quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Nghị định của Chính phủ;

b) Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

c) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

d) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

[...]