Nghị quyết 53/2022/QH15 phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Quốc hội ban hành

Số hiệu 53/2022/QH15
Ngày ban hành 15/06/2022
Ngày có hiệu lực 30/07/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Vương Đình Huệ
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 53/2022/QH15

Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

PHÊ CHUẨN QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020

QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14;

Căn cứ Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Nghị quyết số 87/2019/QH14 ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2020; Nghị quyết số 128/2020/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;

Sau khi xem xét Báo cáo số 196/BC-CP ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ, Báo cáo số 159/BC-KTNN ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Kiểm toán nhà nước, Báo cáo thẩm tra số 599/BC-UBTCNS15 ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội về quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020, Báo cáo tiếp thu, giải trình số 254/BC-UBTVQH15 ngày 14 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020 và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Về lập, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020

Quốc hội đánh giá cao nỗ lực của Chính phủ trong điều kiện dịch COVID-19 bùng phát phải thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch, giãn cách xã hội, thiên tai, bão lũ xảy ra nghiêm trọng ở nhiều địa phương, đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu, tăng trưởng trên nhiều lĩnh vực chậm lại, giá dầu thô thấp hơn kế hoạch, thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế, phí, gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất và nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, chính sách phòng chống dịch, an sinh xã hội, nhưng tổng thu ngân sách đạt 98,1% dự toán, thu nội địa vượt 0,2% dự toán, tỷ trọng thu nội địa đạt 85,6%, tăng so với năm trước, nợ thuế giảm 0,63%; công tác phân bổ, sử dụng, kiểm soát chi ngân sách nhà nước có nhiều đổi mới, bảo đảm chi các lĩnh vực quan trọng, ưu tiên thực hiện các chủ trương, định hướng lớn của Đảng và Nhà nước về an sinh xã hội, ứng phó kịp thời với dịch bệnh. Tỷ trọng chi thường xuyên giảm, trả nợ vay đúng hạn, bội chi ngân sách được điều hành quản lý chặt chẽ và thấp hơn dự toán Quốc hội giao. Tỷ lệ nợ công giảm, kỳ hạn nợ được kéo dài, chi phí huy động giảm, góp phần củng cố an ninh, an toàn tài chính quốc gia, tạo dư địa thực hiện các chính sách hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

Bên cạnh kết quả đạt được, việc dự báo, đánh giá tình hình, công tác lập, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020 còn nhiều tồn tại, hạn chế kéo dài nhiều năm chưa được khắc phục. Tỷ trọng thu ngân sách trung ương trong tổng thu ngân sách nhà nước có xu hướng giảm dần, hạn chế vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương; lập dự toán thu tiền sử dụng đất còn thấp; lập kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước chưa sát khả năng thực hiện, dẫn đến phải điều chỉnh nhiều lần, phải hủy kế hoạch vốn nước ngoài với số vốn lớn; một số Bộ, ngành, địa phương phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư chậm, chưa phân bổ chi tiết ngay từ đầu năm, phân bổ chưa đúng quy định, chưa đúng thứ tự ưu tiên; còn một số trường hợp kê khai chưa chính xác các khoản thu tiền sử dụng đất, thu từ khai thác tài nguyên, khoáng sản, thu từ các doanh nghiệp có giao dịch liên kết; vẫn còn tình trạng sử dụng sai mục đích nguồn kinh phí, chi không đúng định mức, chế độ; có địa phương còn để phát sinh mới nợ đọng xây dựng cơ bản; chi chuyển nguồn lớn; lập, thẩm định, trình quyết toán ngân sách nhà nước còn chậm so với thời hạn quy định; một số địa phương phê chuẩn quyết toán một số khoản chi chưa đúng nguồn; việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước tại một số cơ quan, đơn vị còn chậm; việc kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của một số cơ quan, đơn vị, địa phương theo các Nghị quyết của Quốc hội thực hiện chưa nghiêm.

Đề nghị Chính phủ, các Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị quản lý thu, chi ngân sách nhà nước xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với các tồn tại, hạn chế nêu trên; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước để không lặp lại các tồn tại, hạn chế này trong các năm sau.

Điều 2. Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020

1. Tổng số thu cân đối ngân sách nhà nước là 2.279.735.577 triệu đồng (hai triệu hai trăm bảy mươi chín nghìn bảy trăm ba mươi lăm tỷ, năm trăm bảy mươi bảy triệu đồng), bao gồm cả số thu chuyển nguồn từ năm 2019 chuyển sang năm 2020, thu kết dư ngân sách địa phương năm 2019, thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Tổng số chi cân đối ngân sách nhà nước là 2.352.929.840 triệu đồng (hai triệu ba trăm năm mươi hai nghìn chín trăm hai mươi chín tỷ, tám trăm bốn mươi triệu đồng), bao gồm cả số chi chuyển nguồn từ năm 2020 sang năm 2021.

3. Bội chi ngân sách nhà nước là 216.405.589 triệu đồng (hai trăm mười sáu nghìn bốn trăm linh năm tỷ, năm trăm tám mươi chín triệu đồng), bằng 3,44% tổng sản phẩm trong nước (GDP), không bao gồm kết dư ngân sách địa phương.

Nguồn bù đắp bội chi ngân sách trung ương gồm: Vay trong nước 178.515.161 triệu đồng (một trăm bảy mươi tám nghìn năm trăm mười lăm tỷ, một trăm sáu mươi mốt triệu đồng); vay ngoài nước 34.573.432 triệu đồng (ba mươi tư nghìn năm trăm bảy mươi ba tỷ, bốn trăm ba mươi hai triệu đồng).

4. Tổng mức vay của ngân sách nhà nước để bù đắp bội chi và trả nợ gốc là 436.059.742 triệu đồng (bốn trăm ba mươi sáu nghìn không trăm năm mươi chín tỷ, bảy trăm bốn mươi hai triệu đồng).

(Kèm theo các Phụ lục I, II, III, IV, V, VI, VII)

Điều 3. Giao Chính phủ

1. Công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020 theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị quản lý thu, chi ngân sách nhà nước:

a) Kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế và thực hiện các đề xuất, kiến nghị nêu trong Báo cáo tiếp thu, giải trình số 254/BC-UBTVQH15 ngày 14 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Báo cáo thẩm tra số 599/BC-UBTCNS15 ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội; thực hiện kết luận, kiến nghị được nêu tại Báo cáo số 159/BC-KTNN ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Kiểm toán nhà nước và ý kiến của đại biểu Quốc hội tại Kỳ họp thứ ba, Quốc hội khóa XV về quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020; báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện khi quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021;

b) Trường hợp phát hiện các khoản quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước niên độ năm 2020 không đúng quy định, yêu cầu xuất toán, cắt giảm, hủy bỏ, thu hồi ngay về ngân sách nhà nước để tăng thu, giảm bội chi, tăng chi trả nợ ngân sách nhà nước và xử lý theo quy định tại Điều 73 của Luật Ngân sách nhà nước, báo cáo Quốc hội khi quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021;

c) Thực hiện các biện pháp quyết liệt, đồng bộ để tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, không để xảy ra thất thoát, lãng phí; nghiên cứu báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi cơ chế phân cấp ngân sách phù hợp để bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, đồng thời tăng tính chủ động cho ngân sách địa phương; chấn chỉnh quản lý chi đầu tư từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán đến tổ chức, triển khai thực hiện, quyết toán các dự án đầu tư; quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn; kịp thời hủy bỏ các khoản dự phòng ngân sách trung ương năm 2019 bổ sung cho dự án đầu tư của các địa phương đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 chưa giải ngân và khoản chuyển nguồn sang năm 2021 đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021 chưa thực hiện (trừ các khoản chi được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nguồn sang năm 2022) để thu hồi, giảm bội chi ngân sách nhà nước; rà soát, kiểm soát chặt chẽ việc huy động, quản lý các khoản vốn vay bù đắp bội chi, trả nợ gốc, lãi, các khoản tạm ứng chi ngân sách nhà nước; đẩy nhanh công tác thanh toán khối lượng hoàn thành và quyết toán các chương trình, dự án, kịp thời thu hồi các khoản tạm ứng không đúng quy định, không có khối lượng thực hiện; tiếp tục kiểm soát bội chi, nợ công để bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, ổn định kinh tế vĩ mô; chấn chỉnh, khắc phục các tồn tại, hạn chế trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, bảo đảm tính hiệu quả hoạt động của các quỹ, không trùng lặp nhiệm vụ của ngân sách nhà nước, tránh lãng phí, dàn trải và phân tán nguồn lực của nhà nước;

d) Khẩn trương thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước đối với quyết toán ngân sách nhà nước niên độ 2020 và 2019 trở về trước. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai, ngân sách nhà nước, quản lý và sử dụng tài sản công, chứng khoán, bất động sản, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và pháp luật khác có liên quan; kịp thời sửa đổi, bổ sung các quy định về định mức, đơn giá, tiêu chuẩn; tháo gỡ các nút thắt về thể chế và quản lý để sớm đưa các nguồn lực vào phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;

đ) Làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước niên độ 2020 và việc không thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước đối với niên độ ngân sách nhà nước từ năm 2019 trở về trước theo các Nghị quyết của Quốc hội. Báo cáo Quốc hội kết quả xử lý vi phạm và việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước khi trình Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021.

3. Yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Bình Phước chỉ đạo các cấp chính quyền địa phương đã sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất và thu xổ số kiến thiết bố trí chi thường xuyên từ năm 2020 trở về trước, phải bố trí dự toán ngân sách địa phương các năm sau hoàn trả đủ số thu tiền sử dụng đất và số thu xổ số kiến thiết để thực hiện các nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định.

[...]