Nghị quyết 4a/2005/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2005, chuẩn bị kế hoạch năm 2006 và kế hoạch 5 năm 2006-2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Số hiệu | 4a/2005/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 28/07/2005 |
Ngày có hiệu lực | 07/08/2005 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký | Nguyễn Văn Mễ |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4a/2005/NQ-HĐND |
Huế, ngày 28 tháng 7 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN HOÀN THÀNH CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2005, CHUẨN BỊ KẾ HOẠCH NĂM 2006 VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHOÁ V, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Sau khi xem xét Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội sáu tháng đầu năm 2005 và một số nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm; Tờ trình xin ý kiến về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 ; các báo cáo của Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Thông báo của Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1: Tán thành nội dung Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội sáu tháng đầu năm 2005 và một số nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm; định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Đồng thời nhấn mạnh:
Sáu tháng đầu năm 2005, kinh tế - xã hội tỉnh ta tiếp tục đạt được những kết quả quan trọng. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15,5 các sản phẩm chủ lực sản xuất và tiêu thụ đạt và vượt kế hoạch; hoạt động xuất khẩu chuyển biến tích cực, hàng công nghiệp chế biến chiếm trên 60% giá trị hàng xuất khẩu; thu ngân sách đạt 54% dự toán, nguồn lực huy động khá. Doanh thu và lượt khách du lịch tăng trên 20% so với cùng kỳ năm 2004. Giá cả thị trường cơ bản ổn định. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội triển khai đồng bộ; đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ phổ cập trung học cơ sở, giải quyết được tình trạng thiếu giáo viên ở các cấp học; Công tác phòng chống dịch bệnh và các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế thực hiện có kết quả. Công tác xây dựng và quản lý đầu tư, xây dựng nông thôn mới; giúp đỡ xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn có nhiều chuyển biến, chương trình xoá nhà tạm, xây dựng nhà tình thương đạt kết quả. Nhiều dự án về công nghiệp, du lịch đã được triển khai. Các đề án xây dựng thành phố Huế thành thành phố loại I thuộc tỉnh, xây dựng Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô đã cơ bản hoàn thành và đang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Các hoạt động văn hóa, thể thao gắn với tồ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn đã khơi dậy khí thế cách mạng, cổ vũ phong trào thi đua yêu nước; khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng củng cố; quyền làm chủ của nhân dân được phát huy. Công tác quốc phòng, an ninh được tăng cường; trật tự, an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, đối chiếu với các nhiệm vụ và chỉ tiêu mà Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra từ đầu năm, vẫn còn một số chỉ tiêu quan trọng chưa đạt kế hoạch như tốc độ tăng GDP, giá trị sản xuất công nghiệp, tổng vốn đầu tư toàn xã hội, giá trị sản xuất nông nghiệp. Công tác quản lý, điều hành vẫn còn những hạn chế cần tiếp tục khắc phục: cải cách hành chính còn yếu, còn nhiều thủ tục hành chính gây lãng phí về thời gian và chi phí của công dân; sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước chưa đảm bảo tiến độ theo kế hoạch được duyệt. Kinh tế tập thể chậm đổi mới, kinh tế tư nhân phát triển chưa mạnh. Một số chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm triển khai chưa đồng bộ. Thu hút nguồn lực đầu tư đạt thấp so với kế hoạch. Khoa học công nghệ chưa trở thành nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế, chưa tạo ra sự chuyển dịch nhanh trong cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế. Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quá chậm. Tình hình trật tự xã hội và an toàn giao thông tiếp tục diễn biến phức tạp...Trên địa bàn phát sinh nhiều loại tội phạm nguy hiểm mới: bắt cóc trẻ em để tống tiền, giết người cướp của. Đối tượng phạm tội là thanh thiếu niên, sinh viên học sinh chiếm tỷ lệ cao, gần 40%.
Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2005
Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra cho năm 2005 và thực hiện tốt kết luận của Hội nghị lần thứ 17 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XII (Kết luận số 26 - KL/TU ngày 011712005), ngoài việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết 3c/2004/NQHĐND5, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Những nhiệm vụ trọng tâm của 6 tháng cuối năm:
1.1. Về sản xuất công nghiệp, du lịch dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp:
Tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án thuỷ điện Bình Điền, Hương Điền, xi măng Long Thọ II; hoàn thành thiết kế kỹ thuật.dự án Tả Trạch, phấn đấu khởi công vào cuối năm 2005; tìm đối tác đầu tư để khởi động dự án xi măng Đồng Lâm; thúc đẩy triển khai dự án lắp ráp xe Ô tô; nâng công suất bia Huda lên 100 triệu lít/năm. Đưa các dự án khách sạn cao cấp vào hoạt động và tạo môi trường thuận lợi cho việc triển khai các dự án xây dựng khách sạn, khu du lịch nghỉ dưỡng ở Lăng.Cô - Cảnh Dương, Vinh Thanh, Bạch Mã; tích cực thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng và thương hiệu mạnh.
Tập trung chống hạn, bảo đảm vụ hè thu thắng lợi; tổng kết rút kinh nghiệm chỉ đạo ngành thuỷ sản sản xuất gắn với kế hoạch bảo vệ môi trường sinh thái; triển khai tốt các dịch vụ nghề cá; kiên quyết thực hiện kế hoạch sắp xếp lại nò sáo và qui hoạch nuôi trồng để xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ các vùng nuôi trồng thuỷ sản
1.2. Về văn hoá, giáo dục, y tế, xã hội:
Trọng tâm là chuẩn bị tốt cho năm học mới 2005-2006; tiếp tục nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập; thực hiện mạnh mẽ chủ trương xã hội hoá, phân luồng học sinh, tăng tỷ lệ học sinh vào hệ thống trường chuyên nghiệp, dạy nghề và trường ngoài công lập. Tăng cường chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cơ sở y tế chuyên sâu, tuyến huyện và cơ sở; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thành lập bệnh viện đa khoa tỉnh và một số bệnh viện chuyên khoa mới.
Tổ chức tốt Đại hội thi đua yêu nước lần thứ 2 và các hoạt động hướng tới kỷ niệm 60 năm Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghiã Việt Nam và Đại hội Đảng các cấp. Lập dự án trình Chính phủ ưu tiên đầu tư đẩy nhanh công tác trùng tu di tích văn hoá lịch sử; tích cực chuẩn bị các mặt cho Festival Huế 2006; hoàn thành thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thành phố Festival đồng thời triển khai dự án xây dựng thành phố Festival; triển khai đợt vận động mua trái phiếu Chính phủ xây dựng các công trình trọng điểm, đạt và vượt chỉ tiêu Chính phủ giao.
Trên cơ sở kết quả giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về chương trình khám chữa bệnh cho nghèo, tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch 6 tháng cuối năm và triển khai tốt chương trình đầu tư các xã bãi ngang. Tiến hành Đại hội thể dục thể thao các cấp tiến tới Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VI.
1.3. Về xây dựng và quản lý đô thị, nông thôn; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các hạng mục công trình chỉnh trang đô thị, nông thôn. Tiếp tục xây dựng cơ chế chính sách đối với thành phố loại I thuộc tỉnh và khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện các dự án quan trọng về khu đô thị mới, các công trình giao thông, thuỷ lợi công cộng. Bổ khuyết chỉ đạo việc quản lý đầu tư xây dựng, quản lý kiến trúc, tổ chức tốt tổng kiểm tra đất đai.
1.4. Về công tác nội chính:
Bổ khuyết chỉ đạo công tác cải cách hành chính; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Tạo chuyển biến cụ thể về thiết lập trật tự an toàn giao thông; đấu tranh phòng chống tiêu cực, quan liêu, tham nhũng.
1.5. Về chuẩn bị kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2006:
Hoàn thành tốt việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2006 để bảo vệ trước Trung ương đảm bảo yêu cầu và thời gian qui định; chuẩn bị mọi điều kiện để triển khai tốt kế hoạch.
2. Một số giải pháp chủ yếu:
2.1. Về cơ chế, chính sách:
Trình thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án qui hoạch và chính sách kinh tế mở đối với Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô; áp dụng các chính sách ưu đãi đối với khu kinh tế này như đối với các khu kinh tế mở trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Tiếp tục cải thiện chính sách, giải pháp hấp dẫn đầu tư vào các khu công nghiệp, du lịch, làng nghề khác trong tỉnh.