Nghị quyết 49/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương năm 2012
Số hiệu | 49/2011/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/12/2011 |
Ngày có hiệu lực | 19/12/2011 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Người ký | Vũ Minh Sang |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2011/NQ-HĐND8 |
Thủ Dầu Một, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Báo cáo số 111/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; báo cáo của các cơ quan hữu quan; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, phương hướng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu năm 2012 nêu trong báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời quyết nghị:
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011
Năm 2011 là năm đầu tiên thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015, ngay từ đầu năm, việc triển khai thực hiện gặp nhiều khó khăn do trong nước lạm phát tăng cao và tình hình thế giới có nhiều biến động khó lường, ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân, nhất là người lao động có thu nhập thấp. Tuy nhiên, bằng việc triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc Kết luận 02 của Bộ Chính trị, Nghị quyết 11 của Chính phủ, sự quyết liệt trong điều hành, chủ động trong thực hiện, tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh của Uỷ ban nhân dân tỉnh, tạo được sự đồng thuận trong cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân đã thúc đẩy kinh tế - xã hội tiếp tục đạt được kết quả tích cực và khá toàn diện trên các lĩnh vực.
Tổng sản phẩm trong tỉnh đạt được mức tăng trưởng ổn định; sản xuất công nghiệp tuy gặp khó khăn nhưng vẫn duy trì được tăng trưởng; tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ, giá trị xuất khẩu tăng khá; tăng trưởng tín dụng đúng hướng. Công tác bình ổn giá thị trường, quản lý giá có chuyển biến tích cực. Thu ngân sách vượt dự toán đề ra; chi ngân sách cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu cho đầu tư phát triển và kinh phí hoạt động, giải quyết nhu cầu tiền lương tăng thêm và tăng chi đảm bảo an sinh xã hội. Công tác giải quyết việc làm được quan tâm thực hiện tốt; giáo dục, y tế tiếp tục được quan tâm đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực; chất lượng giáo dục các cấp học từng bước được nâng lên. Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân có bước tiến bộ và từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân. Các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng; thông tin, truyền thông có nhiều bước chuyển mới, đa dạng về nội dung và hình thức. Quốc phòng được củng cố, an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí về đánh giá những hạn chế trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2011 như báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh đã nêu.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012
2.1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục thực hiện Kết luận 02 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 11 của Chính phủ. Tăng trưởng kinh tế theo hướng chất lượng, bền vững. Đầu tư hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo bước đột phá về phát triển đô thị, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, chất lượng cao. Đảm bảo những cân đối lớn về vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, ngân sách, lao động, đất đai, nguồn điện, xuất nhập khẩu và các nguồn nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho sản xuất. Đẩy mạnh phát triển văn hóa xã hội; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đảm bảo chính sách an sinh và phúc lợi xã hội; cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.
2.2. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội – môi trường chủ yếu
a) Về kinh tế
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 13,5%.
- Cơ cấu kinh tế: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp với tỷ trọng tương ứng 62% - 34,4% - 3,6%. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 43 triệu đồng.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 18%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 30%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 20%.
- Tổng thu ngân sách: 27.000 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách : 9.500 tỷ đồng.
- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khoảng 1 tỷ USD.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 16,3%.
b) Về xã hội
- Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia 40%.