Nghị quyết 47/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu 47/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 23/12/2016
Ngày có hiệu lực 02/01/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Triệu Tiến Thịnh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/2016/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 23 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017, NĂM ĐẦU CỦA THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Xét Tờ trình số 235/TTr-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2017 - 2020; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Nghị quyết này quy định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2017 - 2020. Đối với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách (từ năm 2018 - 2020) việc điều chỉnh các quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách tại Nghị quyết này.

2. Đối tượng áp dụng:

Các sở, ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị dự toán cấp tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các xã, phường, thị trấn; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lập, phân bổ, chấp hành dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước.

Điều 2. Nguyên tắc phân cấp

1. Kế thừa kết quả đã đạt được của thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011 - 2016 và sửa đổi, bổ sung những bất cập để đảm bảo mỗi cấp ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể phù hợp với phân cấp quản lý về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của từng cấp. Nguồn thu, nhiệm vụ chi gắn liền với vai trò quản lý của cấp chính quyền nào thì phân cấp cho ngân sách cấp chính quyền đó, hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp ngân sách, thực hiện phân cấp tối đa các nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp dưới để hạn chế bổ sung có mục tiêu nhằm khuyến khích các cấp ngân sách tăng cường quản lý thu, chống thất thu, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước chủ động, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch.

2. Ngân sách cấp tỉnh giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố chưa cân đối được thu, chi ngân sách. Ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (ngân sách huyện) và ngân sách các xã, phường, thị trấn (ngân sách xã) được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể để bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ được giao, tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã.

3. Trong thời kỳ ổn định ngân sách không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách; cấp huyện, cấp xã được sử dụng nguồn tăng thu dự toán ngân sách cấp mình được hưởng hằng năm so dự toán cấp trên giao (không kể số tăng thu so với dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách) để tăng chi thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh trên địa bàn và thực hiện các nhiệm vụ chi khác theo quy định của pháp luật; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối và thực hiện giảm dân số bổ sung từ ngân sách cấp trên.

4. Các cấp ngân sách khi giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2017 và những năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2017 - 2020 phải ban hành kèm theo danh mục các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh nộp thuế theo từng khoản thu đã được phân cấp quản lý thuế để làm căn cứ theo dõi, quản lý và hạch toán thu ngân sách.

5. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm. Trường hợp phát sinh nhiệm vụ đột xuất, bất khả kháng như thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng an ninh và các nhiệm vụ cần thiết khác chưa được dự toán các huyện, thị xã, thành phố phải chủ động sử dụng nguồn dự phòng ngân sách đã được bố trí để xử lý, ứng phó; ngân sách cấp tỉnh chỉ hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố để xử lý các nhiệm vụ này, sau khi cấp huyện đã sử dụng dự phòng cấp mình nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu.

6. Ngoài các chế độ, tiêu chuẩn thu, chi và định mức chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, nghiêm cấm các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị tự đặt ra các chế độ, tiêu chuẩn thu, chi ngân sách nhà nước trái quy định của pháp luật.

Điều 3. Phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương

1. Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%

1.1. Thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu); thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí); lệ phí môn bài; thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu) của doanh nghiệp do trung ương quản lý, doanh nghiệp cấp tỉnh quản lý và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể thu từ thủy điện hoặc cụm thủy điện có công suất thiết kế từ 10 MW trở lên); thuế tài nguyên của Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà.

1.2. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, kể cả hoạt động xổ số điện toán.

1.3. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước cấp tỉnh thực hiện, trường hợp được khoán chi phí thì được khấu trừ; phí thu từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu thực hiện (không kể phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản), sau khi trừ phần được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật. Phần được khấu trừ, trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật không thuộc phạm vi thu, chi ngân sách.

1.4. Lệ phí (trừ lệ phí trước bạ) do cơ quan nhà nước cấp tỉnh thu, bao gồm cả lệ phí môn bài thu từ các tổ chức, cá nhân do Cục Thuế tỉnh quản lý thuế.

1.5. Thuế thu nhập cá nhân thu từ các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Yên Bái do Cục Thuế tỉnh quản lý thuế.

[...]