HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2007/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long,
ngày 25 tháng 01 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
"VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC
PHÒNG - AN NINH NĂM 2007"
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
các ngành bảo vệ pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng - An ninh năm 2006 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh năm 2007, thông báo của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh tham
gia xây dựng chính quyền, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với kết quả đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng - an ninh năm
2006, những biện pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch Kinh tế - Xã hội,
Quốc phòng - an ninh năm 2007 với các chỉ tiêu và giải pháp đã nêu trong báo
cáo, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
NĂM 2006:
Trong năm 2006, triển khai
và tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND còn gặp nhiều khó khăn, nhất là dịch bệnh
trên cây trồng vật nuôi xảy ra trên diện rộng, giá cả và thị trường các mặt
hàng nông sản không ổn định, thiệt hại sau cơn bão số 9 cộng với những yếu kém
nội tại của những năm trước chưa khắc phục tốt như năng lực điều chỉnh quy hoạch
và triển khai thực hiện quy hoạch chậm, những khó khăn trong bồi hoàn giải tỏa,
triển khai thực hiện các dự án lớn, các công trình trọng điểm thiếu vốn đầu tư,
cải cách hành chính hiệu quả chưa cao… Nhưng nhờ sự chỉ đạo tập trung của chính
quyền các cấp, ban ngành đoàn thể, sự phấn đấu của nhân dân và các doanh nghiệp
vượt qua những khó khăn, thách thức tạo ra những thành tựu khá toàn diện trên tất
cả các lĩnh vực.
Kinh
tế của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển khá. Ước tổng sản phẩm trên địa bàn
tỉnh (GDP) năm 2006 ( theo giá so sánh 1994) tăng 11,16% so năm 2005 và tăng đều
ở 3 khu vực.Trong đó khu vực Nông-lâm-thuỷ sản tăng 3,86%;Khu vực Công nghiệp-xây
dựng tăng 22,6 % và khu vực dịch vụ tăng 14,19% . Tổng sản phẩm theo giá thực tế
đạt 9.543 tỷ đồng góp phần nâng giá trị GDP bình quân đầu người đạt 8,96 triệu
đồng/người/năm, tăng 15,03% so năm 2005. Cơ cấu kinh tế của tỉnh tuy chậm nhưng
chuyển dịch theo hướng tích cực; tỷ trọng nông, thuỷ sản chiếm 53,01%; công
nghiệp-xây dựng chiếm 15,40% và khu vực dịch vụ chiếm 31,59%, khu vực I giảm
2,55%, khu vực II tăng 1,32% và khu vực III tăng 1,22%, công tác xây dựng cơ bản có nhiều tiến bộ. Việc huy động sức dân, phát
huy nội lực có bước phát triển, nhất là trong việc phát huy đầu tư của tư nhân,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Thu, chi
ngân sách đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
-
Các hoạt động văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; Tỷ lệ hộ nghèo còn 11,05% theo
chuẩn mới, giải quyết việc làm cho 27.630 lao động. Các hoạt động giáo dục -
đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, thể dục thể thao, văn hóa - thông tin . .
.có nhiều tiến bộ, công tác chăm sóc thương binh, liệt sỹ, người có công và người
nghèo được quan tâm và có nề nếp.
-
Quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Các lực
lượng vũ trang thực hiện tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập và sẵn sàng chiến đấu
bảo vệ Tổ quốc. Đảm bảo an toàn trong tuần lễ cấp cao APEC lần thứ 14 tại Hà Nội.
Công tác phối hợp hoạt động giữa công an, quân sự và khối vận đã được triển
khai và thực hiện đạt kết quả tốt. Công tác xây dựng lực lượng và tuyển quân,
tuyển sinh quân sự, giáo dục quốc phòng đảm bảo về số lượng và nâng cao về chất
lượng. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo có nhiều cố gắng và đạt kết quả
khá; các quyết định chưa thực hiện còn ít hơn năm 2005; giảm số vụ khiếu nại
đông người so với năm qua hơn 800 vụ.
-
Thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa đúng quy định, tạo thuận
lợi hơn cho nhân dân tiếp cận các dịch vụ của nền hành chính công, góp
phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn một
số hạn chế: còn nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội không đạt theo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh. Cơ cấu kinh tế lạc hậu;
công tác quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch còn chậm và lúng túng, nhất
là quy hoạch phát triển đô thị và kết cấu hạ tầng đô thị, quy hoạch phát triển
cụm tuyến công nghiệp, làng nghề; tiến độ xây dựng cơ bản, các công trình phục
vụ dân sinh còn vướng mắc ở khâu bồi hoàn giải tỏa. Việc huy động các nguồn lực
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế, nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách còn ít, chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu lao động trong tình hình mới; tỷ lệ hộ dân dùng
nước sạch, xã đạt chuẩn văn hóa, trường, trạm đạt chuẩn quốc gia chưa đạt yêu cầu.
Công tác đảm bảo an ninh trật tự xã hội nổi lên một số vấn đề đáng lo ngại.
II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN
NINH, NĂM 2007:
Năm 2007 là năm thứ hai triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
VIII, là năm phải phấn đấu cao hơn để tạo đà cho việc hoàn thành các mục tiêu
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2005 - 2010 và là năm đầu nước ta chính thức gia
nhập tổ chức thương mại Quốc tế (WTO), Mỹ thông qua quy chế bình thường hóa
vĩnh viễn về thương mại với Việt nam có rất nhiều cơ hội để phát triển nhưng
cũng không ít khó khăn thách thức.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền
vững. Nâng cao chất lượng tăng trưởng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Phát triển mạnh về công nghiệp và dịch vụ. Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu
GDP. Thu hút mạnh hơn các nguồn vốn đầu tư nước ngoài và vốn đầu tư của khu vực
dân doanh. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Đẩy mạnh cải cách hành chánh, phòng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu lực và hiệu qủa hoạt
động của các cơ quan nhà nước. Phát huy dân chủ cơ sở, tăng cường đối thoại giữa
cơ quan nhà nước các cấp với doanh nghiệp và công dân.
Thực
hiện tốt các chương trình mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII đã đề ra,
nhằm hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế xã hội, giải quyết nhanh những bức xúc của
xã hội, giữ vững ổn định chính trị, tăng cường quốc phòng, an ninh.
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã
hội chủ yếu năm 2007:
a)- Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng
trên
12,00%.
- Giá trị sản xuất nông - lâm, ngư nghiệp tăng
trên
4,04%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp
tăng
23,23%.
- Giá trị các ngành dịch vụ
tăng
16,35%
- Cơ cấu GDP:
Nông nghiệp - thủy sản
:
50,15 %
Công nghiệp - xây dựng
:
16,77 %
Dịch vụ
:
33,07 %
- Tỷ lệ huy động ngân sách so với GDP
9, 06 %
- Tổng kim ngạch xuất khẩu:
200 triệu USD
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội:
3.900 tỷ đồng
- Thu ngân sách trên địa bàn :
674,175tỷ đồng
(không có phần thu từ XSKT)
- Tổng chi ngân sách địa
phương:
1.250,859 tỷ đồng
b)- Các chỉ tiêu phát triển xã hội:
- Giảm số hộ nghèo còn khoảng
10 %.
- Giảm tỷ lệ sinh:
0,30 %0
- Tạo việc làm mới
cho
27.500 lao động
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi:
22,80%.
- Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật
25,00%
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch phổ
thông
80 %
- GDP bình quân đầu người (triệu đồng/người/năm)
10,40
III.- MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1.- Về kinh tế - ngân sách:
1.1- Nông nghiệp và kinh tế nông thôn:
Phát triển nông nghiệp toàn dịện, hiệu quả nhất là phát triển rau, màu, cây
ca cao, mô hình chăn nuôi, thủy sản có định hướng gắn với bảo vệ môi trường.Tiếp
tục tăng cường công tác giống. Củng cố và mở rộng quy mô, năng lực, chất lượng
sản xuất giống; đẩy mạnh xã hội hoá về giống, cung ứng giống nông nghiệp trong
dân. Xây dựng lịch thời vụ, cương quyết bỏ vụ lúa 3, cày ải, phòng chống dịch bệnh.
- Xây dựng các vùng sản xuất theo hướng sạch, an
toàn. Tiếp tục đưa diện tích màu xuống ruộng. Tiếp tục hoàn thành điều chỉnh
các dự án quy hoạch nông nghiệp, thuỷ sản, chăn nuôi, rau màu và thuỷ lợi. Năm
2007 triển khai các dự án: Đầu tư phát triển giống heo chất lượng cao, phát triển
vùng chuyên canh cây có múi sạch bệnh, các mô hình sản xuất, cung ứng giống thuỷ
sản chất lượng.
- Trồng mới và cải tạo vườn cây ăn trái. Tiếp tục
phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên ruộng lúa. Tăng diện tích nuôi tôm càng
xanh, cá trên đất bãi bồi ven sông lớn theo hình thức bán thâm canh.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng
làng nghề .
- Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế quan tâm đến
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; cụ thể là cơ giới hoá
trong nông nghiệp các khâu như làm đất, tưới tiêu, thu hoạch, chế biến và bảo
quản.
-Tăng cường quản lý chất lượng các loại thức ăn
chăn nuôi, các loại vật tư nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng,
vật nuôi, thuỷ sản.
1.2- Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
- Giải quyết dứt điểm việc giải tỏa hoàn toàn
tuyến công nghiệp Cổ Chiên, khu công nghiệp Bình Minh, khu dịch vụ thương mại Mỹ
Thuận.
- Hoàn thành các thủ tục chuẩn bị đầu tư làm cơ
sở cho kêu gọi vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn II khu công nghiệp
Hoà phú bằng nhiều hình thức thích hợp và hiệu quả. Tiến hành vừa xây dựng cơ sở
hạ tầng vừa kêu gọi đầu tư vào khu công nghiệp Bình Minh và kêu gọi đầu tư vào
các khu, tuyến công nghiệp. Hoàn thành cơ bản xây dựng các khu tái định cư phục
vụ giải toả các khu công nghiệp và các dự án công nghiệp mới đầu tư.
- Tiến hành quy hoạch phát triển các tuyến công
nghiệp trên địa bàn tỉnh, các cụm, tuyến công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề ở các huyện. Thực hiện các đề án phát triển ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp. Tăng cường hỗ trợ, chỉ đạo sâu sát kinh tế hợp tác.
- Cụ thể hoá chính sách khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp của Trung ương và của tỉnh, thay đổi trang thiết bị để nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
1.3- Lĩnh vực dịch vụ:
- Tổ chức sơ kết tình hình thực hiện Quyết định
80-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản
hàng hoá thông qua hợp đồng” đồng thời liên kết với các địa phương có thị trường
tiêu thụ nông sản lớn để thực hiện có hiệu quả Quyết định này.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án phát
triển trung tâm dịch vụ công nghệ cao tại Mỹ Thuận.
- Tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức
về hội nhập kinh tế quốc tế để các doanh nghiệp, người sản xuất có kế hoạch
thích ứng với môi trường hội nhập WTO. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại,
quảng bá sản phẩm hàng hoá và du lịch với hình thức và nội dung phong phú nhằm
mở rộng thị trường.
- Tiếp tục phát triển mạng lưới chợ bằng nhiều
nguồn vốn. Chống buôn lậu, hàng gian, hàng giả...và kinh doanh trái pháp luật,
bảo đảm bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phát triển nhanh và nâng chất lượng các dịch vụ
phục vụ cộng đồng, đa dạng hóa hoạt động các ngành dịch vụ như: bưu chính viễn
thông, tài chính, tín dụng, vận tải, du lịch,....
1.4- Khuyến khích phát triển các thành phần
kinh tế:
- Hoàn thành việc bàn giao từ DNNN sang công ty
cổ phần đối với các doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước. Xây dựng đề án cổ phần hóa DNNN
giai đoạn 2007 - 2010 theo chủ trương của chính phủ.
- Tiếp tục củng cố, nâng chất các tổ hợp tác và phát
triển HTX mới . Hỗ trợ các hợp tác xã phát triển. Phổ biến và thực hiện tốt các
Luật mới ban hành, cải tiến và rút ngắn thời gian làm các thủ tục về kinh
doanh, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tư vấn, kê khai và nộp thuế… để khuyến
khích các thành phần kinh tế phát triển.
- Phát huy vai trò của hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ
và vừa; Hiệp hội công thương, Hội nghề gốm trong việc liên kết sản xuất, tạo lập
thị trường và huy động vốn.
1.5- Huy động vốn đầu tư cho phát triển:
- Tạo điều kiện thuận lợi về nguồn nhân lực, mặt
bằng, cải cách hành chính, đào tạo nghề phải gắn với nhu cầu sử dụng lao động của
các doanh nghiệp,... để thu hút, kêu gọi đầu tư. Thực hiện đúng chính sách của
Nhà nước về thu hút đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng; tạo điều
kiện an toàn cho môi trường đầu tư. Xây dựng “Văn hóa ứng xử” trong các cơ quan
hành chính Nhà nước.
- Chủ động điều hành thu ngân sách vừa đảm bảo
thu đủ và đúng theo luật và thu một cách hợp lý để góp phần khuyến khích đầu
tư, mở rộng sản xuất kinh doanh .
- Tập trung nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
vào các dự án, công trình trọng điểm, các công trình chuyển tiếp, đảm bảo đủ vốn
quy hoạch và chuẩn bị đầu tư, vốn trả nợ, vốn thanh toán các công trình hoàn
thành. Đảm bảo được nguồn vốn để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
và đối ứng vốn cho các dự án ODA. Khẩn trương đầu tư xây dựng thị xã Vĩnh Long
lên đô thị loại III, thị trấn Cái Vồn lên đô thị loại IV, khu hành chánh tỉnh,
khu công nghệ cao...
- Bố trí vốn tín dụng ưu đãi theo hướng ưu tiên
cho chương trình trọng điểm trong phát triển kinh tế, xã hội và các dự án mang
lại hiệu quả cao. Triển khai nhanh các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính
phủ và kiến nghị tăng vốn cho các mục tiêu đã xác định.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án khai
thác quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng đã được phê duyệt, xem xét điều chỉnh
các dự án cho phù hợp với tình hình thực tế nhất là các dự án cấp Huyện - Thị.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm xúc
tiến thương mại và đầu tư. Thực hiện tốt liên kết phát triển kinh tế với TP. Cần
Thơ và TP.HCM.
2/. Về văn hoá xã hội:
Cần tập trung đẩy mạnh trong chỉ đạo việc thực
hiện xã hội hóa trên lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, dạy
nghề, chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
2.1- Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng,
nâng cao vai trò và trách nhiệm của giáo viên. Củng cố kết quả, duy trì và nâng
cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, trung học cơ sở theo
đúng quy định của Bộ giáo dục, thực hiện phổ cập bậc trung học ở những nơi có
điều kiện. Nâng cao và đa dạng hoá hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
Quan tâm đến việc đầu tư xây dựng các phòng chức năng cho các trường, nhất là
vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc.
2.2- Đánh giá hiệu quả của đầu tư cho nghiên cứu,
ứng dụng khoa học vào thực tế ở tỉnh thời gian qua để có hướng hoạt động thiết
thực hơn trong thời gian tới.
2.3- Kiên quyết xử lý nặng các trường hợp vi phạm
Nghị định 56/CP của Chính phủ. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về
văn hoá. Tập trung rà soát, củng cố lại hoạt động của nhà văn hóa xã. Có kế hoạch
phúc tra lại toàn bộ các xã đã đạt danh hiệu văn hóa.
2.4- Củng cố mạng lưới y tế, mở rộng bảo hiểm y
tế tự nguyện. Tiếp tục thực hiện chương trình đầu tư nâng cấp, đầu tư trang thiết
bị cho các bệnh viện tuyến huyện và Bệnh viện đa khoa tỉnh. Tăng cường tuyên truyền, vận động phòng chống
HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội, chăm sóc người già, người tàn tật và phục hồi chức
năng cho người khuyết tật. Có kế hoạch tạo nguồn bác sĩ chuyên khoa sâu, kỹ thuật
cao và bác sĩ cho cơ sở.
2.5- Phát triển phong trào luyện tập thể dục thể
thao trong quần chúng nhân dân. Tích cực tham gia các giải thi đấu thể thao
thành tích cao và phong trào để góp phần nâng cao thành tích thể thao tỉnh nhà.
Tăng đầu tư cho thể thao thành tích cao. Thí điểm xây dựng xã thể thao theo
tinh thần quyết định 100/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2.6- Thực hiện tốt chính sách cho các đối tượng
có công với Cách mạng, gia đình thương binh, liệt sỹ. Tiếp tục đầu tư vốn Ngân
sách các cấp và huy động các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà tình nghĩa cho gia
đình chính sách, nhà đại đoàn kết cho các hộ nghèo. Có nhiều biện pháp hữu hiệu
để kéo giảm hộ nghèo xuống còn 10%
- Tiếp tục đầu tư cho Trường dạy nghề tỉnh. Cải
tiến chương trình đào tạo nghề cho người lao động, đào tạo nghề phục vụ được
nhu cầu lao động cho các đơn vị kinh tế.
2.7 Tập trung nâng cao chất lượng các chương
trình phát thanh - truyền hình, tận dụng lợi thế tạo thêm nguồn thu để phát triển
sự nghiệp, làm tốt công tác xã hội. Hoàn chỉnh việc phát triển hệ thống loa
không dây đến tận khóm ấp. Nâng chất hoạt động cho Đài, trạm truyền thanh
2.8 Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định 134
hỗ trợ đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Cần
chú trọng đến việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho đồng bào để thoát
nghèo bền vững.
3. Lĩnh vực pháp chế:
3.1.- Quốc phòng - an ninh và trật tự xã hội:
Tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền trong nhiệm vụ quốc phòng và an ninh,
quản lý chặt các địa bàn xung yếu. Thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập
theo kế hoạch và sự chỉ đạo của Quân khu, hoàn thành tốt công tác tuyển quân
năm 2007.
Đẩy mạnh công tác hoà
giải cơ sở, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân góp phần ổn định
an ninh trật tự xã hội và tăng cường sự đoàn kết trong nhân dân, kiên quyết không để xảy ra điểm nóng. Ngăn chặn, đẩy lùi
các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và giảm thiểu tai nạn giao thông.
3.2.- Công tác tư pháp:
Đổi mới và nâng cao chất lượng xây dựng văn bản
Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND, đảm bảo tính hợp pháp, hợp hiến nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chánh và phù hợp với các cam kết khi
gia nhập WTO. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, tự kiểm tra rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật do địa phương ban hành. Tiếp tục thực hiện nghị quyết số 49/TW
ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư
pháp trong thời gian tới và chiến lược cải cách đến 2020. Bồi dưỡng, nâng chất
hoạt động của lực lượng hội thẩm Tòa án nhân dân các cấp. Nâng cao trách nhiệm
quản lý, phối hợp có hiệu quả với các cơ quan kiểm sát, thi hành án trong hoạt
động tư pháp.
- Đẩy mạnh việc chỉ đạo, tổ chức thi hành án dân
sự đạt mục tiêu của Bộ Tự pháp. Tổng kết thực hiện chương trình Quốc gia phổ biến
giáo dục pháp luật giai đoạn 2003 - 2007 của Thủ tướng Chính phủ, tiếp tục triển
khai thực hiện chương trình Quốc gia phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2005
- 2010.
3.3.- Cải cách hành chánh: Đẩy mạnh thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính với trọng tâm là rà soát lại chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các ngành, địa phương bảo đảm không chồng
chéo, bộ máy tinh gọn và nâng cao trình độ công chức. Rà soát thủ tục hành
chính, đơn giản hóa, công khai hóa thủ tục hành chính và quy trình giải quyết
công việc. Thực hiện nghiêm quy chế dân chủ cơ sở. Đề cao trách nhiệm cá nhân,
đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu, xử lý nghiêm các cán bộ, công chức
lợi dụng chức vụ để móc ngoặc, tham ô gây bất bình trong nhân dân.
3.4.- Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm:
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng chống
tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cán bộ và nhân dân.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động
phòng chống tham nhũng, chống lãng phí của Tỉnh uỷ, của UBND tỉnh. - Các cơ quan sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình tổ chức thực
hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2007.
Giao cho UBND tỉnh triển khai thực hiện các vấn
đề sau:
1./ “Ban hành và tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình đào tạo nguồn nhân lực và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long giai đoạn 2006- 2010”
2/. “Tiến hành rà soát, điều chỉnh tên gọi 07 chức
danh và xem xét phụ cấp cho hợp lý đối với các chức danh cán bộ giúp việc quy định
tại nghị quyết số 08 và 25 của HĐND khóa VII cho đúng với tên gọi được quy định
tại Nghị định 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ”
3./ “Xây dựng chính sách thu hút bác sĩ, dược sĩ
đại học, sinh viên tốt nghiệp các trường Đại học Y dươc về công tác ở ngành y tế
tỉnh Vĩnh Long.”
4./ Xây dựng đề án và triển khai thực hiện giảm
thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
5./ Tổ chức triển khai thực hiện đề án phát triển
công nghệ sinh học tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2010.
6./ Điều chỉnh qui hoạch định hướng phát triển
công nghiệp đến năm 2015 phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển của ngành.
IV/. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã
hội và quốc phòng - an ninh năm 2007:
Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung cho công tác quản
lý điều hành, chỉ đạo tốt các Sở, ngành, địa phương đi sâu sát nắm bắt tình
hình, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Nghị quyết có vấn đề phát sinh phức tạp kịp thời báo cáo về Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh để bàn biện pháp xử lý và báo cáo cho Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp gần nhất.
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh và các ngành, các cấp tổ
chức, triển khai thực hiện Nghị quyết để Nghị quyết sớm đi vào cuộc sống.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tăng cường trách nhiệm trước nhân dân, làm
tốt công tác tiếp xúc cử tri, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri và giải
quyết kịp thời yêu cầu chính đáng của nhân dân, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá
VII, kỳ họp lần thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 01 năm 2007./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ, Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBT ;
- Các Sở,Ban,Ngành, Ðoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị;
- Các DNNN (kể cả TW);
- Các khối NC, các ban trực thuộc UB;
- Cục kiểm tra văn bản BTP & Pháp chế BTC;
- Lưu; 1.14.02.
|
CHỦ TỊCH
HĐND TỈNH
Phan Đức Hưởng
|