Nghị quyết 44/2011/NQ-HĐND quy định mức vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu | 44/2011/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/12/2011 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2012 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Người ký | Nguyễn Thanh Tùng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2011/NQ-HĐND |
Bình Định, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21/11/2008;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Sau khi xem xét Tờ trình số 86/TTr-UBND ngày 22/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị quy định mức đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh; báo cáo thẩm tra số 42/BCTT-BPC ngày 02/12/2011 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí Quy định mức vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh theo Tờ trình số 86/TTr-UBND ngày 22/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh với nội dung chủ yếu như sau:
1. Nguyên tắc chung
a. Quỹ Quốc phòng - An ninh được lập tại xã, phường, thị trấn do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân hoạt động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp hàng năm theo quy định nhằm tạo thêm nguồn kinh phí hỗ trợ để xây dựng, huấn luyện và tổ chức hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và hoạt động của công an xã trong việc tổ chức bảo vệ an ninh trật tự ngay trên địa bàn của xã, phường, thị trấn.
b. Quỹ Quốc phòng - An ninh tiếp nhận mọi khoản tự nguyện đóng góp của các tổ chức, cá nhân.
c. Việc vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh cho từng đối tượng được thực hiện công khai, dân chủ, công bằng, đúng pháp luật ở từng địa bàn thôn, khu phố.
d. Nguồn Quỹ Quốc phòng - An ninh được quản lý đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.
đ. Quỹ Quốc phòng - An ninh của từng địa phương không bao gồm kinh phí hàng năm cho việc xây dựng, hoạt động tự vệ ở các cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp.
2. Mức vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh:
a. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức khác |
50.000 đồng/tháng |
b. Hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn tỉnh |
5.000 đồng/tháng |
c. Hộ kinh doanh cá thể |
10.000 đồng/tháng |
d. Các Hợp tác xã |
50.000 đồng/tháng |
đ. Các loại hình doanh nghiệp phân theo số lượng công nhân, lao động: |
|
- Dưới 100 công nhân, lao động |
60.000 đồng/tháng |
- Từ 100 đến dưới 500 công nhân, lao động |
200.000 đồng/tháng |
- Từ 500 đến dưới 1.000 công nhân, lao động |
300.000 đồng/tháng |
- Từ 1.000 công nhân, lao động trở lên |
400.000 đồng/tháng |
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quy định đối tượng vận động đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh; xây dựng và ban hành quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh theo đúng quy định pháp luật.
Cần quy định cụ thể từng đối tượng vận động thu để tránh trùng lắp; quy định chi tiết việc sử dụng số tiền thu được từ Quỹ Quốc phòng - An ninh để thống nhất thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012./.
|
CHỦ TỊCH |