Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu | 43/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 31/10/2023 |
Ngày có hiệu lực | 31/10/2023 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Hoàng Thị Thúy Lan |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/NQ-HĐND |
Vĩnh Phúc, ngày 31 tháng 10 năm 2023 |
THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH VĨNH PHÚC THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018; Pháp lệnh số 01/2018/QH14 ngày 22 tháng 12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 Pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 998/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 324/TTr-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc đề nghị thông qua quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của các Ban hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh khẩn trương hoàn thiện thủ tục, hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Khóa XVII, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 31 tháng 10 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUY HOẠCH TỈNH VĨNH PHÚC THỜI KỲ
2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 31 tháng 10 năm 2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII, kỳ họp thứ 12)
I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH
Phạm vi lập quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm toàn bộ tỉnh Vĩnh Phúc với tổng diện tích tự nhiên1 là 1.236km2. Ranh giới tọa độ địa lý từ 106019' đến 106048' kinh độ Đông và từ 21035' đến 21008' vĩ độ Bắc. Với 09 đơn vị hành chính gồm: 02 thành phố; 07 huyện. Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang; Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ; Phía Đông và Nam giáp thành phố Hà Nội.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
1.1. Quy hoạch tỉnh bảo đảm phù hợp với định hướng, tầm nhìn phát triển đất nước, tinh thần Nghị quyết Đại hội làn thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 của cả nước, Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng Sông Hồng...; các quy hoạch quốc gia, quy hoạch ngành cấp quốc gia và quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng trong cùng thời kỳ quy hoạch; có tính kế thừa những quan điểm, định hướng phát triển còn phù hợp với tình hình thực tiễn và định hướng, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt trong các quy hoạch thời kỳ trước.
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/NQ-HĐND |
Vĩnh Phúc, ngày 31 tháng 10 năm 2023 |
THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH VĨNH PHÚC THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018; Pháp lệnh số 01/2018/QH14 ngày 22 tháng 12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 Pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 998/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 324/TTr-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc đề nghị thông qua quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của các Ban hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh khẩn trương hoàn thiện thủ tục, hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Khóa XVII, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 31 tháng 10 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUY HOẠCH TỈNH VĨNH PHÚC THỜI KỲ
2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 31 tháng 10 năm 2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII, kỳ họp thứ 12)
I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH
Phạm vi lập quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm toàn bộ tỉnh Vĩnh Phúc với tổng diện tích tự nhiên1 là 1.236km2. Ranh giới tọa độ địa lý từ 106019' đến 106048' kinh độ Đông và từ 21035' đến 21008' vĩ độ Bắc. Với 09 đơn vị hành chính gồm: 02 thành phố; 07 huyện. Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang; Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ; Phía Đông và Nam giáp thành phố Hà Nội.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
1.1. Quy hoạch tỉnh bảo đảm phù hợp với định hướng, tầm nhìn phát triển đất nước, tinh thần Nghị quyết Đại hội làn thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 của cả nước, Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng Sông Hồng...; các quy hoạch quốc gia, quy hoạch ngành cấp quốc gia và quy hoạch vùng đồng bằng sông Hồng trong cùng thời kỳ quy hoạch; có tính kế thừa những quan điểm, định hướng phát triển còn phù hợp với tình hình thực tiễn và định hướng, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt trong các quy hoạch thời kỳ trước.
1.2. Đổi mới mô hình tăng trưởng, tập trung mọi nguồn lực để phát triển các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế như: 1) Công nghiệp chế biến chế tạo; (2) Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch đặc thù; (3) Dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ thương mại và Logistics; (4) Nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao (đặc biệt là ngành chăn nuôi), chú trọng phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số; cải cách hành chính, chuyển đổi số; cải thiện môi trường đầu tư, chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh.
1.3. Xác định giá trị văn hóa, con người là yếu tố nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng, tạo động lực phát triển bền vững; phát triển kinh tế gắn với phát huy các ưu điểm nổi trội của con người Vĩnh Phúc đó là “Tiên phong, sáng tạo, khát vọng, đổi mới”;
1.4. Cải thiện, nâng cao thu nhập và phúc lợi của người dân; lấy con người, người dân làm trung tâm phát triển, tạo điều kiện thuận lợi để mọi người dân cùng có cơ hội cải thiện điều kiện kinh tế, nâng cao thu nhập và đều được thụ hưởng những thành quả phát triển của tỉnh;
1.5. Đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, đảm bảo kết nối giữa các đô thị động lực với các khu, cụm công nghiệp và dịch vụ, trung tâm đầu mối; hình thành các hành lang kinh tế kết nối các không gian phát triển mới, các hành lang kinh tế quan trọng của Vùng, quốc gia; thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
1.6. Phát triển bền vững kết hợp chặt chẽ giữa (1) Kinh tế bền vững: tăng trưởng gắn với tiến bộ khoa học công nghệ; (2) Xã hội bền vững: bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống mang bản sắc của tỉnh gắn với xã hội ổn định, công bằng, văn minh; (3)Môi trường bền vững: bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái và đa dạng sinh học, trong đó có khu vực Vườn Quốc gia Tam Đảo; đồng thời sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu;
1.7. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội; chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế để khai thác có hiệu quả thời cơ và lợi thế trong kỳ quy hoạch, khắc phục các tác động tiêu cực của các xu thế kinh tế quốc tế và khu vực; đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Vĩnh Phúc phát triển kinh tế theo hướng kinh tế số, kinh tế tri thức; là động lực phát triển trong vành đai công nghiệp Bắc Giang- Thái Nguyên - Vĩnh Phúc - Phú Thọ; là hạt nhân thúc đẩy phát triển công nghiệp và dịch vụ hiện đại trong vùng Đồng bằng sông Hồng; trở thành trung tâm sản xuất ô tô - xe máy lớn nhất của cả nước; đẩy nhanh quá trình đô thị hóa đáp ứng nhu cầu phát triển; kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối nội tỉnh và liên tỉnh thông suốt, cơ bản đáp ứng các tiêu chí của đô thị loại I, làm tiền để trở thành thành phố trực thuộc Trung ương; là một trong 10 địa phương dẫn đầu cả nước về GRDP bình quân đầu người; người dân có chất lượng cuộc sống cao, hạnh phúc; nền văn hóa tiến bộ, giàu bản sắc, xã hội phát triển hài hòa, môi trường tự nhiên trong lành, đáng sống.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Về kinh tế: (i) Tốc độ tăng trưởng GRDP giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng từ 10,5 - 11,0%/năm; (ii) GRDP của tỉnh ước đạt trên 478 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 3,9 lần so với năm 2020 (giá hiện hành; (ii) GRDP bình quân/người đạt khoảng 285 triệu đồng theo giá hiện hành; (iv) Đóng góp của nhân tố TFP vào tăng trưởng kinh tế năm 2030 khoảng 55%-60%; Đóng góp kinh tế số đạt trên 35% GRDP; (v) Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt trên 11%/năm, năm 2030 năng suất lao động bình quân đạt 540 triệu đồng/lao động (giá hiện hành); (vi) Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 2021-2030 đạt trên 900 nghìn tỷ đồng theo giá hiện hành;
- Về xã hội: (i) Dân số đến năm 2030 toàn tỉnh đạt gần 1,47 triệu người; (ii) Chỉ số phát triển con người HDI là 0,85; (iii) Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 100%, trong đó 30% cơ sở đạt chuẩn mức độ 2; (iv) Số giường đạt trên 45 giường bệnh/vạn dân; đạt trên 19 bác sỹ/vạn dân; Tỷ lệ dược sỹ Đại học/ 10.000 dân là 5 dược sỹ; (v) Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 0,5%; (vi) Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt trên 48%; (vii) Khách du lịch năm 2030 đạt khoảng 16 triệu lượt khách nội địa và 150.000 lượt khách quốc tế.
- Về môi trường: (i) Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch, đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế tại đô thị (cho các thị trấn trở lên) đạt 100%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn đạt 85%; (ii) Tỷ lệ chất thải rắn thu gom được xử lý tại khu vực thành thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt 90%; tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp, đô thị có hệ thống xử lý nước thải tập trung và các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường đạt 100%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý theo quy định đạt 100%; (iii) Tỷ lệ độ che phủ rừng duy trì khoảng 22%-25% (bao gồm cả tỷ lệ che phủ rừng trên các loại đất ngoài đất lâm nghiệp).
- Về không gian và kết cấu hạ tầng: (i) Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phát triển các trung tâm hành chính tỉnh, thành phố để tăng cường liên kết và hình thành các chuỗi đô thị gắn với phát triển vành đai công nghiệp, đô thị, dịch vụ; tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 65%; Phát triển đạt tiêu chí đô thị loại I trên quy mô toàn tỉnh. (ii) Tỷ lệ huyện đạt Huyện nông thôn mới đạt 100%; số xã đạt Xã nông thôn mới nâng cao đạt 80%, Xã nông thôn mới kiểu mẫu đạt trên 48%. (iii) Hạ tầng đầu tư phát triển cơ bản theo hướng đồng bộ, hiện đại. Hạ tầng giao vận tải thông suốt, an toàn; hạ tầng điện đảm bảo tốt nhu cầu sản xuất và sinh hoạt; nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt được đảm bảo; hệ thống đê điều, hồ đập an toàn; hạ tầng xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Tăng cường quản lý về quốc phòng, an ninh; chủ động nắm chắc tình hình, không bị động, bất ngờ; thực hiện tốt phòng chống các thách thức an ninh truyền thống, phi truyền thống, đảm bảo xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Xây dựng dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, đảm bảo cuộc sống bình yên, hạnh phúc của nhân dân; Điều chỉnh, quy hoạch vị trí mới đối với các khu vực trường bắn nhỏ lẻ, các kho đạn hiện hữu nằm giữa khu vực đô thị đến các khu vực đồi núi, xa khu dân cư nhằm đảm bảo an toàn cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.
Vĩnh Phúc là thành phố phát triển toàn diện trên tất cả các mặt về kinh tế, xã hội, môi trường. Thành phố trực thuộc Trung ương, hiện đại, sạch đẹp, kiến trúc độc đáo mang bản sắc riêng, xã hội phồn vinh, thịnh vượng, hạnh phúc và đáng sống. Các ngành sản xuất, dịch vụ thông minh với các mô hình kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Các lĩnh vực xã hội phát triển hài hòa; môi trường và cảnh quan thiên nhiên được gìn giữ hướng tới đạt mục tiêu phát thải khí nhà kính bằng 0 vào năm 2050. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; người dân có thu nhập và chất lượng cuộc sống cao; nền văn hóa tiến bộ, giàu bản sắc, xã hội phát triển hài hòa, môi trường tự nhiên trong lành.
4. Các định hướng lớn tạo đột phá phát triển
4.1. Hoàn thiện đồng bộ cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ.
4.2. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ nhân tài, đặc biệt là trong các ngành và lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo công nghiệp bán dẫn, du lịch (du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch đặc thù), vận tải, logistics và nông nghiệp chế biến hữu cơ, công nghệ cao. Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và phát triển mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo trên các ngành, lĩnh vực quan trọng của tỉnh, đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội số.
4.3. Huy động, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm mọi nguồn lực để tạo đột phá đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, đặc biệt quan tâm đầu tư các dự án giao thông quan trọng có vai trò kết nối liên vùng, liên tỉnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa; đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu du lịch, khu đô thị đáp ứng nhu cầu phát triển và các khu đô thị sinh thái phù hợp với cảnh quan môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
1. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng
1.1. Ngành công nghiệp
Phát triển công nghiệp theo chiều sâu, tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, gắn với mục tiêu đảm bảo các điều kiện về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Trên cơ sở các ngành công nghiệp đã hình thành, đẩy mạnh liên kết hợp tác giữa các địa phương trong vùng đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ để hướng tới mục tiêu xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một trong những trung tâm công nghiệp lớn nhất của cả nước về công nghiệp điện tử, vật liệu mới (nano) máy vi tính, sản phẩm quang học; các thiết bị điện; xe có động cơ (ô tô - xe máy), đặc biệt khuyến khích sản xuất dòng xe thân thiện môi trường.
Định hướng phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu như sau:
+ Sản xuất sản phẩm điện tử và thiết bị điện: phát triển các sản phẩm linh kiện, phụ kiện điện tử theo hướng gắn kết vào chuỗi sản xuất, cung ứng quốc tế, các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp nội địa chuyên sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đáp ứng các ngành đang có thế mạnh phát triển trên địa bàn tỉnh và địa phương xung quanh.
+ Cơ khí chế tạo, lắp ráp và sản xuất kim loại: Phát triển trở thành ngành công nghiệp quan trọng hỗ trợ và tác động trực tiếp đến phát triển các ngành công nghiệp khác của Vĩnh Phúc, cũng như tạo nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất và phát triển các dòng sản phẩm ô tô cao cấp, mô tô và sản xuất các linh kiện phụ tùng phục vụ trong nước và xuất khẩu. Khuyến khích phát triển sản phẩm cơ khí chế tạo phục vụ một số ngành công nghiệp như ngành dệt may, chế biến thực phẩm, thiết bị nâng hạ, thiết bị y tế, thiết bị điện, máy thông dụng và chuyên dụng các loại khác, thay thế nhập khẩu, thiết bị phục vụ nông nghiệp,..
+ Chế biến thực phẩm, đồ uống: Phát triển gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu, tạo nền tảng cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, trên cơ sở gắn kết chặt chẽ về lợi ích giữa công nghiệp chế biến và người sản xuất nguyên liệu. Thu hút đầu tư và tạo điều kiện phát triển các dự án chế biến thịt các loại (bò, lợn,…) và các sản phẩm sữa gắn với việc phát triển ngành chăn nuôi bò, lợn thịt ở các khu vực có lợi thế.
+ Các nhóm ngành công nghiệp khuyến khích phát triển phục vụ nhu cầu tiêu dùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm, đóng góp cho công tác an sinh xã hội. Cụ thể như: Chế biến nông, lâm sản (ngoài thực phẩm đồ uống); Dệt may và Da giày; Nhóm sản phẩm sản xuất vật liệu xây dựng (Vật liệu mới, chất lượng cao, thân thiện môi trường).
1.2. Ngành dịch vụ
Phát triển các ngành dịch vụ cơ bản với chất lượng ngày càng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và trở thành một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
- Về dịch vụ du lịch: Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng “Chất lượng cao - Khác biệt - Bền vững”; Đưa Vĩnh Phúc trở thành điểm đến về du lịch nghỉ dưỡng, đầu tư khai thác hiệu quả các sân Golf, dịch vụ thể thao, giải trí để tạo các sản phẩm du lịch có chất lượng cao, có thương hiệu, có năng lực cạnh tranh trong nước và quốc tế.
- Về dịch vụ thương mại: Phát triển trên cơ sở gắn kết chặt chẽ với sản xuất, thúc đẩy cung ứng vật tư, nguyên liệu đầu vào kết hợp với liên kết tiêu thụ sản phẩm. Phát triển các trung tâm đầu mối cung cấp hàng hóa, bán buôn, bán lẻ của cả vùng tại Thổ Tang, Tề Lỗ, Trung Nguyên; Phát triển các làng nghề truyền thống; Tạo điều kiện và khuyến khích phát triển các doanh nghiệp thương mại lớn, có hệ thống phân phối hiện đại làm nòng cốt trong việc tổ chức thị trường và gắn chặt chẽ giữa sản xuất với tiêu dùng. Phát triển mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị và hội chợ triển lãm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thành loại hình thương mại chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống hạ tầng thương mại của tỉnh.
- Về dịch vụ logistics: Phát triển dịch vụ vận tải, kho bãi, logistic đa dạng, hiện đại, trở thành một trong các ngành dịch vụ chủ lực. Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng Logistics, tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài để mở rộng kết nối hạ tầng Logistics. Áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng tiên tiến với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, như: ngành nông sản - thực phẩm; ngành cơ khí - chế tạo; doanh nghiệp nhỏ và vừa, phục vụ hoạt động sản xuất, tiêu thụ hàng hóa trong nội tỉnh, nội Vùng, cả nước và phục vụ xuất khẩu hàng hóa của Tỉnh cũng như của các địa phương trong Vùng và cả nước.
- Các ngành dịch vụ khác: Phát triển dịch vụ thông tin và truyền thông trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ và cách mạng công nghiệp 4.0; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, các dịch vụ đem lại từ kinh tế đô thị; đa dạng hóa các loại hình khám, chữa bệnh; nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp.
1.3. Ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất an toàn, hữu cơ, sản xuất sản phẩm có giá trị cao theo chuỗi giá trị, tuần hoàn gắn với xây dựng nông thôn mới hiện đại, văn minh; Tập trung phát triển các vùng chuyên canh hàng hóa lớn, chất lượng cao gắn với chế biến sâu, nâng cao giá trị nông sản; chú trọng đầu tư công nghệ sau thu hoạch, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản đặc trưng cho vùng, địa phương. Thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng nền tảng số và dữ liệu số trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Trồng trọt: Ưu tiên phát triển các vùng sản xuất tập trung gắn với các sản phẩm có lợi thế về điều kiện địa lý và thị trường tiêu thụ (rau củ quả an toàn, lúa chất lượng; chuối, thanh long; cây dược liệu như ba kích, trà hoa vàng,…), tổ chức sản xuất theo chuỗi liên kết, sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ… hướng tới các tiêu chuẩn Asean GAP, Global GAP.
- Chăn nuôi: Phát triển ngành chăn nuôi theo hướng trang trại công nghiệp; ứng dụng công nghệ; đồng thời đẩy mạnh chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi truyền thống theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, an toàn. Phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường. Tập trung phát triển những loại vật nuôi chủ lực, có lợi thế như lợn, bò, gia cầm,… Phát triển chăn nuôi tuần hoàn gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.
- Lâm nghiệp: Rừng được quản lý, bảo vệ và phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường của từng loại rừng; bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Gắn quản lý rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học với khai thác, sử dụng bền vững dịch vụ môi trường rừng, phát triển du lịch sinh thái; nâng cao chất lượng rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tổ chức liên kết theo chuỗi từ bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản, trồng dược liệu dưới tán rừng để nâng cao giá trị rừng.
- Thủy sản: Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hình thức thâm canh, công nghệ cao với các đối tượng chủ lực và có giá trị kinh tế; đa dạng đối tượng và hình thức nuôi phù hợp với từng vùng, hình thành các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung quy mô lớn, áp dụng các quy phạm thực hành nuôi tốt, nuôi hữu cơ… gắn với truy xuất nguồn gốc và nâng cao chất lượng sản phẩm hướng đến xuất khẩu; đảm bảo an toàn dịch bệnh, thích ứng biến đổi khí hậu; an toàn sinh học. Nuôi trồng thủy sản đạt chứng nhận hữu cơ tại các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Lập Thạch, Sông Lô, ... Bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác
2.1. Giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa bàn cụ thể, đảm bảo đủ trường lớp và trang thiết bị dạy học, đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non và giáo dục cơ bản. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục ngoài công lập ở những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội phát triển. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên theo hướng giáo dục mở, đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người dân, xây dựng xã hội học tập từ cơ sở. Phát triển hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, đảm bảo đủ năng lực, quy mô, đáp ứng nhu cầu tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ giáo dục có chất lượng cho người khuyết tật; thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục.
Phát triển giáo dục phổ thông theo hướng tăng cường trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho học sinh sẵn sàng thích ứng, gia nhập vào quá trình toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu, đạt chuẩn nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, tạo môi trường tin cậy thúc đẩy chuyển đổi số, nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả toàn diện công tác quản lý, hình thức tổ chức hoạt động dạy - học, tăng cường giáo dục STEM, STEAM trong nhà trường, tạo điều kiện để học sinh tham gia nghiên cứu khoa học trong nhà trường. Phát triển Vĩnh Phúc thành trung tâm giáo dục trải nghiệm phục vụ không chỉ nhu cầu học tập của học sinh trong tỉnh mà còn của các vùng lân cận cũng như toàn quốc. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp, hướng đến các chuẩn quốc tế. Phát triển lực lượng lao động có chất lượng cao để tạo ra lợi thế cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế cho tỉnh.
2.2. Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Củng cố và mở rộng quy mô, phát triển các trung tâm chuyên khoa thuộc các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh hiện có nhằm cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh có chất lượng, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Củng cố và nâng cấp các trung tâm y tế tuyến huyện, các bệnh viện đa khoa khu vực trên nguyên tắc đảm bảo đủ năng lực để cung ứng các dịch vụ khám chữa bệnh thuộc phạm vi tuyến bệnh viện hạng 2. Duy trì, nâng cấp, phát triển những Phòng khám đa khoa khu vực hiện có, thành lập mới một số phòng khám đa khoa tại các địa bàn có các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn theo hướng thực hiện nguyên lý y học gia đình.
Đầu tư xây dựng hệ thống y tế dự phòng và kiểm soát bệnh tật đồng bộ, đủ năng lực dự báo, kiểm soát các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm và các dịch bệnh mới nổi. Kiện toàn hệ thống kiểm nghiệm, giám định y khoa, giám định pháp y và pháp y tâm thần theo định hướng của Bộ Y tế.
Phát triển vùng dược liệu, đầu tư phát triển nhà máy sơ chế nguyên dược liệu, cung cấp cho các công ty, bệnh viện bào chế dược liệu, tạo thành chuỗi liên kết trong phát triển công nghiệp dược liệu tại địa phương trên cơ sở liên kết với các hợp tác xã.
2.3. Văn hóa, thể thao
Xây dựng, phát triển sự nghiệp văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc gắn với mục tiêu phát triển con người, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, tiếp nhận có chọn lọc tinh hóa văn hóa thế giới, phù hợp sự phát triển của xã hội đương đại. Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa; các công trình có giá trị tiêu biểu, có ý nghĩa chính trị, văn hóa, lịch sử, truyền thống đặc sắc trên địa bàn tỉnh: Ưu tiên các di tích được xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt, cấp quốc gia, cấp tỉnh, các di sản văn hóa phi vật thể được ghi vào các Danh sách di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO, Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa nghệ thuật. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Phát triển thể dục thể thao với nhiều loại hình đa dạng, phong phú. Đẩy mạnh phong trào toàn dân luyện tập thể thao theo gương Bác Hồ, gắn với yêu cầu xây dựng đời sống văn hoá, nâng cao thể lực, tầm vóc con người Vĩnh Phúc; tập trung đầu tư cho thể dục thể thao trường học, tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng công tác giáo dục thể chất cho học sinh. Chú trọng đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao, ưu tiên đầu tư phát triển những môn thể thao có thế mạnh của tỉnh, phấn đấu xây dựng Vĩnh Phúc trở thành một trong những trung tâm thể dục thể thao mạnh của vùng và cả nước. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho thể dục thể thao; phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tương xứng với vị trí, tiềm năng, tốc độ và định hướng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
2.4. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Tập trung đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng thành tựu mới của khoa học - công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, giá trị sản phẩm, nhất là các sản phẩm có thế mạnh chủ lực của tỉnh; hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ, phát triển doanh nghiệp và thị trường khoa học, công nghệ, áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm hàng hóa. Nghiên cứu triển khai mô hình Trung tâm đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp tỉnh nhằm điều kiện tạo thuận lợi cho phát triển các hoạt động đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. Phát triển các cơ sở ươm tạo (khu vườn ươm), khu sản xuất sản phẩm đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch - dịch vụ và khởi nghiệp. Tiến tới từng bước đưa đổi mới sáng tạo trở thành một động lực quan trọng cho phát triển nhanh và bền vững của tỉnh, cơ sở thúc đẩy sự đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế đi vào chiều sâu và chất lượng tạo ra đột phá năng suất thông qua gia tăng được giá trị các hoạt động sản xuất, kinh doanh của tỉnh.
2.5. Thông tin và truyền thông
Phát triển dịch vụ bưu chính theo hướng đa dạng hóa, cung cấp tất cả các dịch vụ bưu chính đến các điểm phục vụ. Thực hiện chuyển đổi số một cách tổng thể và toàn diện trên cả ba trụ cột: chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Ưu tiên cung cấp triển khai các dịch vụ công thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, bảo đảm nguyên tắc lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể, là mục tiêu, động lực để cung cấp dịch vụ chất lượng hơn. Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu triển khai chuyển đổi số tại các sở, ngành, địa phương, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu. Xây dựng ngành báo chí, truyền thông chuyên nghiệp, nhân văn và hiện đại, tăng cường quản lý và phát triển các loại hình truyền thông, thông tin trên Internet.
2.6. Lao động, việc làm và an sinh xã hội
Phát triển toàn diện nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển. Chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế; phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
Nâng cao đời sống người có công với đất nước, đảm bảo người có công có mức sống cao hơn mức trung bình của dân cư cùng địa bàn; thực hiện giảm nghèo bền vững; mở rộng lưới an sinh xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý.
Phát triển mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội đảm bảo phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ trợ giúp xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo trợ xã hội; Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền; lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm, mua bán người, ma túy với các chương trình an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, lối sống của cá nhân, cộng đồng và tạo sự đồng thuận của toàn xã hội.
2.7. Quốc phòng an ninh
Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh toàn diện, có sức mạnh tổng hợp và trình độ, khả năng sẵn sàng chiến đấu cao, không để bị động, bất ngờ và xử lý kịp thời, hiệu quả mọi tình huống, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng lực lượng công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ công an xã chính quy. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông.
3. Phương án tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội
- Tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội trên cơ sở tăng cường liên kết phát triển trọng tâm với thủ đô Hà Nội và tạo dựng liên kết chặt chẽ với các tỉnh trong vùng và lân cận hướng tới xây dựng thành thành phố trực thuộc trung ương và thúc đẩy liên kết nội vùng, liên kết vùng, phân công và hợp tác lãnh thổ, bảo đảm các tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh từng địa phương của tỉnh, trong vùng: (1) Vùng Đồng bằng Sông Hồng, (2) Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ, (3) Vùng Thủ đô Hà Nội và trên các hành lang kinh tế phát triển: (1) Hành lang kinh tế Vân Nam (Trung Quốc) - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng (Việt Nam) và (2) vành đai phát triển công nghiệp phía Bắc Việt Nam nhằm phát huy tối đa, bổ sung tương trợ cùng phát triển. Trong đó:
- Ba vùng chức năng phát triển tỉnh: (1) Vùng đô thị, công nghiệp trung tâm tỉnh, gồm thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Tam Dương, một phân thành phố Phúc Yên (trừ xã Ngọc Thanh) và một phân huyện Bình Xuyên (trừ xã Trung Mỹ). Đây là khu vực có tiềm năng quỹ đất phát triển, hạ tầng giao thông, năng lượng phát triển, có thể sử dụng các dịch vụ sẵn có từ thành phố Vĩnh Yên, thuận lợi cho phát triển đô thị, dịch vụ, thuận lợi cho hình thành các khu công nghiệp; các trung tâm thương mại cấp vùng, trong khu vực có khu du lịch Đại Lải, Đầm Vạc hệ thống di tích lịch sử-văn hóa, có các điểm cảnh quan đẹp; (2) Vùng phía Tây thuộc địa bàn huyện Sông Lô, Lập Thạch, với động lực chính là thị trấn Lập Thạch, thị trấn Tam Sơn và Khu vực hồ Vân Trục; đây là các địa phương nằm cạnh đường vành đai 4, có điều kiện giao thông thuận lợi, kết nối với cao tốc Nội Bài-Lào Cai qua nút IC6 có vị thế thuận lợi, có thể thu hút được các dự án công nghiệp và phát triển du lịch; (3) Vùng phía Bắc: huyện Tam Đảo, xã Trung Mỹ thuộc huyện Bình Xuyên và xã Ngọc Thanh thuộc thành phố Phúc Yên. Các khu vực này phát triển trở thành đô thị có thế mạnh du lịch, nghỉ dưỡng có đẳng cấp của vùng Đồng bằng Sông Hồng và cả nước.
- Ba hành lang kinh tế tạo động lực phát triển: (1) Hành lang kinh tế động lực phía Đông Nam của tỉnh: là hành lang kinh tế đa chức năng, là động lực phát triển của tỉnh, liên kết nội tỉnh các khu vực Vĩnh Tường - Yên Lạc - Bình Xuyên - Phúc Yên, đồng thời tăng cường liên kết hoạt động kinh tế với Hà Nội, Thái Nguyên..; (2) Hành lang phát triển du lịch - đô thị nghỉ dưỡng phía Bắc: là hành lang phát triển du lịch độc đáo, chạy dọc theo dãy Tam Đảo (trọng điểm là khu vực du lịch Tam Đảo) kéo dài qua khu vực hồ Vân Trục hướng ra sông Lô, kết nối các điểm du lịch sinh thái, du lịch tâm linh, du lịch gôn, du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện (du lịch MICE)… tạo sức hấp dẫn lớn gắn với phát triển bất động sản nghỉ dưỡng; (3) Hành lang phát triển ven sông phía Tây: là hành lang liên kết Yên Lạc - Vĩnh Tường - Lập Thạch - Sông Lô, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, các trung tâm logistics, chợ đầu mối nông sản. Ngoài ra, phát triển dọc theo hành lang này các khu vực kinh tế ven sông (thuộc địa bàn các huyện có quỹ đất ven sông được phép khai thác), phát triển với các loại hình du lịch, dịch vụ, đô thị, nghỉ dưỡng sinh thái.
- Một trục động lực phát triển Bắc Nam: là trục liên kết Tam Đảo- Vĩnh Yên- Yên Lạc tới Hà Nội. Trục kết nối vùng núi Tam Đảo - Vĩnh Yên và vùng phía Nam, vùng đồi, đô thị, hồ đầm, đồng bằng, sông Hồng, liên kết cảnh quan, thể hiện sự đa dạng về địa hình và cảnh quan của tỉnh;
- Hình thành các khu vực phát triển kinh tế sinh thái ven sông: Tập trung khai thác lợi thế của các trục sông chính, gồm: Sông Phan, Sông Cánh, Sông Cà Lồ, Sông Tranh, Sông Mây, Sông Bá Hanh… phát triển đô thị đảm bảo theo luật đê điều, xác định phát triển đô thị theo hướng sinh thái; Các tuyến sông lớn Sông Hồng, Sông Phó Đáy, Sông Lô (các tuyến sông có đê) với không gian thoát lũ được xác định bao gồm lòng sông và bãi sông nằm giữa 2 đê; đảm bảo thoát lũ. Việc sử dụng bãi sông phải đảm bảo các điều kiện sau : không gây cản lũ, làm mất không gian chứa lũ, không gây ảnh hưởng đến dòng chảy hoặc bị nguy hiểm, mất an toàn.
- Ba cực tăng trưởng chính (là khu vực nằm trong phân vùng trung tâm của tỉnh, tăng cường phát triển đô thị, công nghiệp, thương mại dịch vụ, tăng cường kết nối với các phân vùng và trục phát triển ở xung quanh...): (1) Vĩnh Yên: là cực tăng trưởng trung tâm phát triển kinh tế, đô thị có vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội đối với Tỉnh và Vùng; (2) Phúc Yên: Là cực tăng trưởng phía Đông Nam (cửa ngõ) phát triển về công nghiệp - dịch vụ ( trong đó du lịch là trọng tâm); (3) Bình Xuyên: là cực tăng trưởng về công nghiệp (trọng điểm là công nghiệp thu hút các ngành nghề công nghệ cao).
IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN VÀ CÁC KHU CHỨC NĂNG
1. Phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030
Tiếp tục thực hiện các quy định tại Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã, Kết luận số 48-KL/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030; Công điện số 616/CĐ-TTg ngày 04 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát rà soát, hoàn thiện các quy hoạch để thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.
2. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị
Đến năm 2030 tỷ lệ đô thị hóa khoảng 65%, bao gồm các đô thị: 02 đô thị loại II: thành phố Vĩnh Yên và Phúc Yên; 05 đô thị loại IV gồm: Vĩnh Tường, Tam Đảo, Bình Xuyên, Tam Dương, Yên Lạc, trong đó Vĩnh Tường, Tam Đảo, Bình Xuyên được thành lập đơn vị hành chính đô thị là thị xã; Huyện Lập Thạch có 14 đô thị loại V gồm: 02 thị trấn hiện trạng (Lập Thạch, Hoa Sơn), 05 đô thị loại V hiện trạng (Sơn Đông; Văn Quán; Xuân Lôi; Bàn Giản; Hợp Lý) và nâng cấp mới thêm 07 đô thị loại V (Bắc Bình, Thái Hòa, Triệu Đề, Đình Chu; Tiên Lữ; Vân Trục; Tử Du); Huyện Sông Lô: Có 05 đô thị loại V gồm: 01 thị trấn hiện trạng (Tam Sơn) và nâng cấp mới thêm 04 đô thị loại V (Hải Lựu, Đức Bác, Lãng Công, Cao Phong), các đô thị loại V được thành lập đơn vị hành chính đô thị là thị trấn khi đủ điều kiện.
Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Vĩnh Phúc đạt các tiêu chí của đô thị loại I, làm tiền đề để thành lập thành phố trực thuộc Trung ương. Tiếp tục phát triển sau năm 2030 Vĩnh Phúc trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trên phạm vi toàn ranh giới tỉnh.
3. Phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn
3.1. Phát triển khu vực nông thôn gắn với công tác xây dựng nông thôn mới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát huy tối đa điều kiện tự nhiên, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đai; đảm bảo bền vững, định cư lâu dài, thích ứng biến đổi khí hậu, giảm thiểu những thiệt hại tiềm ẩn do thiên tai gây ra.
3.2. Mở rộng, sắp xếp các khu dân cư nông thôn đồng bộ với hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, có tính đến tiếp cận các dịch vụ xã hội, giáo dục, y tế.
3.3. Phát triển du lịch tại các điểm dân cư gắn với bảo vệ không gian, cảnh quan di tích tôn giáo, tín ngưỡng và các không gian có giá trị trong vùng nông thôn; khắc phục các vấn đề gây ô nhiễm môi trường.
3.4. Bảo tồn và phát triển làng nghề gắn với du lịch, dịch vụ thương mại và phát triển sản phẩm OCOP.
3.5. Phương án phát triển khu vực khó khăn
Phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng hàng hóa tập trung, hiệu quả; hình thành các vùng chuyên canh với quy mô hợp lý; phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với chế biến, khoanh nuôi, bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp chế biến nông, lâm nghiệp và thủy sản; phát triển các loại hình du lịch, dịch vụ.
Sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông kết nối khu vực khó khăn với các vùng phát triển kinh tế năng động.
4. Phương án phát triển các khu chức năng
4.1. Khu công nghiệp
- Phát triển, thành lập mới 04 khu công nghiệp tại những vị trí thuận lợi về kết nối giao thông đường bộ, có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, với tổng quy mô phù hợp với chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030. - Nghiên cứu phát triển, thành lập mới thêm các khu công nghiệp trong trường hợp tỉnh Vĩnh Phúc được bổ sung, điều chỉnh chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp và khu kinh tế. Rà soát lại, đảm bảo số lượng và diện tích khu công nghiệp trong giai đoạn này phù hợp với khả năng thu hút đầu tư. Các khu công nghiệp có quy mô diện tích trên 500ha phải được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không quá 500ha theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP.
Tiếp tục phát triển các khu công nghiệp sau năm 2030 với quy mô 7.000 ha và tầm nhìn đến năm 2050 lên quy mô 10.000 ha; Trong đó ưu tiên phát triển các KCN mới dọc theo các trục đường giao thông huyết mạch như cao tốc Hà Nội - Lào Cai, đường Vành đai 4, Vành đai 5.
4.2. Cụm công nghiệp
Phát triển cụm công nghiệp theo hướng mỗi đơn vị cấp huyện có ít nhất 01 cụm công nghiệp; trừ thành phố Vĩnh Yên (không định hướng phát triển cụm công nghiệp); quy hoạch mới 30 cụm công nghiệp, đưa tổng số cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh lên 46 cụm vào năm 2030. Tầm nhìn đến năm 2050 phát triển với 50 cụm công nghiệp, tổng diện tích khoảng 2020 ha. Đảm bảo phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất được Chính phủ phê duyệt
4.3. Khu du lịch
Tập trung phát triển các khu vực trọng điểm về du lịch kết hợp xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ, nơi nghỉ dưỡng, chất lượng dịch vụ đạt chuẩn quốc tế; là điểm đến ưu tiên của du khách quốc tế tới Việt Nam cũng như du khách trong nước tới để nghỉ dưỡng, trải nghiệm khám phá.
Hình thành mạng lưới liên kết các trọng điểm du lịch trên toàn tỉnh… phát triển các loại hình du lịch chủ đạo như: (i) Du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái: trọng điểm tại khu vực Tam Đảo và quanh các khu vực hồ cảnh quan đẹp: hồ Đại Lải, hồ Bò Lạc, hồ Vân Trục, hồ Đồng Câu, hồ Thanh Lanh…; (ii) Du lịch lễ hội, tín ngưỡng, tâm linh - thiền…; trọng điểm là chiêm bái cảnh quan và Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên, Lễ hội Tây Thiên, Lễ hội Chọi trâu,…; (iv) Du lịch thể thao (du lịch gôn với 4 sân gôn hiện trạng và 13 sân gôn đề xuất mới đảm bảo phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất được Chính phủ phê duyệt): thuộc tuyến du lịch trọng điểm quốc gia Tam Đảo - Tây Thiên và các khu vực có điều kiện tự nhiên phù hợp thuộc xã Ngọc Thanh - Tam Đảo, Trung Mỹ - Bình Xuyên, khu vực hồ Vân Trục, Bò Lạc thuộc huyện Sông Lô, Lập Thạch…, hướng tới tổ chức các giải gôn đẳng cấp Thế giới tại Vĩnh Phúc. (v) Du lịch hội nghị hội thảo: với các khu vực trọng điểm tại Vĩnh Yên, khu du lịch Tam Đảo, một số địa điểm thuộc khu du lịch Đại Lải. (vi) Du lịch bổ trợ kết hợp với mục đích thương mại… Địa điểm tại thành phố Vĩnh Yên, thành phố Phúc Yên và trung tâm các huyện thuộc tỉnh.
Xây dựng Khu trung tâm liên kết phát triển du lịch tại Ngọc Thanh - thành phố Phúc Yên, thuộc vùng trọng điểm du lịch Bình Xuyên - Phúc Yên. Tại đây sẽ hình thành các khu chức năng như: Trung tâm du lịch sinh thái; Hoạt động lưu trú; Tổ chức sự kiện; Trung tâm văn hóa; Bảo tàng nghệ thuật,… nhằm thúc đẩy phát triển du lịch gắn với các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; góp phần tạo dựng vị thế phát triển du lịch của Vĩnh Phúc đối với vùng và quốc gia.
4.4. Khu thể dục thể thao
- Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các công trình thể dục thể thao, khu luyện tập thể dục thể thao tại các huyện, thành phố phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, các quy hoạch khác có liên quan và quy định của pháp luật. Xây dựng Khu liên hợp thể thao tỉnh tại huyện Tam Dương, gồm: nhà thi đấu đa năng, sân vận động, trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao. Xây dựng 01 nhà thi đấu đa năng (trung tâm đào tạo vận động viên) cấp tỉnh tại thành phố Vĩnh Yên và các hạng mục phụ trợ khác.
- Tiếp tục triển khai các khu du lịch nghỉ dưỡng, thương mại, vui chơi, giải trí, thể thao, khu đô thị sinh thái, sân gôn đã được chấp thuận chủ trương đầu tư tại các huyện và thành phố. Thu hút đầu tư phát triển các khu dịch vụ tổng hợp, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí, thể thao, sân Golf mới tại các huyện và thành phố khi tỉnh được bổ sung chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất và đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
5. Phương án phát triển các khu quân sự, khu an ninh
Xây dựng khu quân sự, khu an ninh bảo đảm thế trận quốc phòng trong khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc, các khu vực sẵn sàng phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội từng khu vực, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Việc bố trí xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh trên địa bàn được thực hiện theo các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Diện tích các khu đất quốc phòng, an ninh được bố trí, sử dụng theo chỉ tiêu được phân bổ và theo yêu cầu thực tiễn.
V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Phương án phát triển mạng lưới giao thông vận tải
Bám sát định hướng của quy hoạch cấp quốc gia để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh bảo đảm đồng bộ, hiện đại, liên thông, thúc đẩy liên kết vùng.
1.1. Đường bộ
- Đường bộ Quốc gia: Thực hiện theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ tại Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm: Cao tốc Hà Nội - Lào Cai; Đường Vành đai 5 - Vùng Thủ đô; Quốc lộ 2; Quốc lộ 2C; Quốc lộ 2D.
1.2. Đường địa phương:
+ Các tuyến đường tỉnh: Quy hoạch các tuyến đường tỉnh đạt tối thiểu cấp III, đảm bảo kết nối đồng bộ giữa các địa phương trong tỉnh. Đối với những đoạn tuyến đi qua khu vực đô thị, sẽ được đầu tư theo quy hoạch xây dựng đô thị được phê duyệt.
+ Các tuyến đường huyện: Nâng cấp các tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp V, quy mô cụ thể theo quy hoạch chung, quy hoạch vùng huyện được phê duyệt.
- Bến, bãi đỗ xe: Phát triển 11 bến xe khách và quy hoạch hệ thống bãi đỗ xe tại trung tâm huyện, thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của từng địa phương, tuân thủ theo quy hoạch, đề án được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
1.3. Đường thủy nội địa
Đầu tư phát triển hạ tầng đường thủy phù hợp với Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tại Quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
+ Các tuyến đường thủy nội địa: tuyến Hà Nội - Việt Trì trên sông Hồng; tuyến Việt Trì - Tuyên Quang trên sông Lô.
+ Phát triển cảng thủy nội địa gồm: cảng Vĩnh Thịnh; cảng Cam Giá; cảng An Tường; cảng Như Thụy; cảng Đức Bác và cảng khác (cảng Hải Lựu; cảng Sơn Đông; cảng Cao Phong; cảng Cao Đại; cảng Trung Hà; cảng Việt Xuân; cảng Hồng Châu)
1.4. Đường sắt
- Đường sắt quốc gia: Thực hiện theo Quy hoạch mạng lưới đường sắt tại Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm: Tuyến Hà Nội - Lào Cai và tuyến Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng- Quảng Ninh.
- Đường sắt đô thị: Xây dựng mới 02 tuyến đường sắt đô thị nhằm phục vụ kết nối Thành phố Hà Nội, cảng hàng không Quốc tế Nội Bài với trung tâm tỉnh và phục vụ kết nối, phát triển du lịch Tam Đảo.
1.5. Cảng cạn
Thực hiện theo Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn tại Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm: Cảng cạn Hương Canh thuộc huyện Bình Xuyên; cảng cạn Lập Thạch thuộc huyện Lập Thạch; cảng cạn Cam Giá thuộc huyện Vĩnh Tường. Quy hoạch cảng cạn gắn với phát triển trung tâm Logistics.
2. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác
- Hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông, hạ tầng số, mạng lưới kết nối vạn vật (IoT) liên thông, đồng bộ, hiện đại nhằm phục vụ chuyển đổi số toàn diện; tạo sự bức phá về hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông. Phấn đấu đến năm 2030, hạ tầng thông tin và truyền thông tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, phát triển ổn định, thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới, đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền. Theo đó, về hạ tầng thông tin và truyền thông, quy hoạch xác định việc xây dựng hạ tầng số là nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình chuyển đổi số, với các nội dung chính như sau:
+ Phát triển nâng cao chất lượng mạng di động băng rộng 4G, mạng lưới di động băng rộng thế hệ thứ 5 (5G) đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng của nền công nghiệp công nghệ cao;
+ Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; Phát triển và nâng cấp trung tâm tích hợp dữ liệu theo công nghệ điện toán đám mây, nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung và các hệ thống cơ sở dữ liệu quan trọng của tỉnh, tạo nền tảng cho phát triển chính quyền điện tử đồng bộ theo khung kiến trúc Chính phủ điện tử quốc gia
+ Duy trì mạng truyền số liệu chuyên dùng trở thành hạ tầng truyền dẫn căn bản thống nhất, ổn định, an toàn, thông suốt, kết nối từ cấp tỉnh đến cấp xã, kết nối các hệ thống thông tin, nền tảng, ứng dụng phục vụ chính quyền số, kinh tế số, xã hội số của tỉnh
+ Đầu tư, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi, lắp đặt các điểm truy cập wifi miễn phí tại các khu công cộng, khu du lịch, khu nhà trọ cho công nhân.
- Hệ thống cấp điện, cấp nước: tiếp tục khai thác, phát triển, đầu tư nâng cấp mở rộng và xây dựng mới hệ thống đường truyền tải, đường ống phân phối và các công trình đầu mối đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngày một gia tăng của hoạt động sản xuất và đời sống.
- Hệ thống hồ thủy lợi: nghiên cứu phát triển theo hướng chuyển đổi sang mô hình khai thác đa mục tiêu, linh hoạt đối với các hồ thủy lợi lớn, có tiềm năng lợi thế, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển thủy lợi, phòng chống thiên tai với phát triển kinh tế xã hội (du lịch, dịch vụ…); rà soát, nghiên cứu quy trình vận hành các hồ phù hợp với thực tế.
Về định hướng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tập trung đô thị theo quy hoạch đô thị, nghĩa trang tập trung xã theo định hướng quy hoạch xây dựng nông thôn; bố trí nhà tang lễ tại các đô thị đảm bảo tiêu chuẩn về phân loại đô thị; duy trì các nghĩa trang hiện trạng đến khi lấp đầy; di dời đối với các nghĩa trang trong khu vực phát triển đô thị hoặc không đảm bảo yêu cầu môi trường. Cụ thể:
+ Đối với Nghĩa trang cấp I: Quy hoạch mới công viên nghĩa trang tại huyện Lập Thạch quy mô khoảng 250ha (trong đó quy mô đã phê duyệt dự án là 88,8ha; quy mô mở rộng 175ha phục vụ cho huyện Lập Thạch và các khu vực phụ cận.
+ Đối với Nghĩa trang cấp II: Quy hoạch mới công viên nghĩa trang tại huyện Bình Xuyên quy mô 30,0 ha; nghĩa trang Liên Đài Viên tại thành phố Phúc Yên, quy mô 11,5ha.
+ Đối với Nghĩa trang cấp III: Cải tạo, mở rộng, quy hoạch mới các nghĩa trang phân bố đều trên địa bàn các huyện, thành với quy mô từ 7ha đến hơn 22ha cho một nghĩa trang.
+ Đối với Nghĩa trang cấp IV: Định hướng xây dựng nghĩa trang tập trung các phường, thị trấn xã theo quy hoạch đô thị, quy hoạch chung xã được duyệt.
- Hệ thống thoát nước, xử lý nước thải một cách đồng bộ, quản lý và thu gom triệt để các loại chất thải rắn, xây dựng nhà máy xử lý chất thải, tiến tới loại bỏ công nghệ lò đốt độc lập, công suất thấp… mang lại không gian sống trong lành, sạch sẽ.
VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG XÃ HỘI
Kết cấu hạ tầng xã hội được định hướng phát triển đồng bộ phù hợp với nhu cầu phát triển tỉnh trong thời kỳ mới, trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc: (i) Nâng cao và đáp ứng toàn diện những nhu cầu của các hoạt động kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động; (ii) Tạo lập và phát triển hài hòa, cân đối và đồng bộ, phù hợp với sự phát triển của các cơ cấu thành phần khác trong vùng; (iii) Cân đối hài hòa việc cung cấp và trang bị cơ sở hạ tầng giữa đô thị và nông thôn, giữa các vùng lãnh thổ; (iv) Đáp ứng các yêu cầu về hội nhập quốc tế và ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu; (v) Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm.
VII. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI
1. Đến năm 2030, diện tích tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc là 123.600 ha, trong đó: đất nông nghiệp khoảng 75.770 ha; đất phi nông nghiệp khoảng 47.747 ha; đất chưa sử dụng khoảng 83 ha.
2. Chuyển mục đích sử dụng khoảng 15.688 ha đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Dự kiến chuyển 699 ha đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang quy hoạch, chỉnh trang các khu dân cư, các khu đô thị mới. Chuyển khoảng 195 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, trong đó: đất nông nghiệp khoảng 3 ha, đất phi nông nghiệp khoảng 192 ha. Thực hiện thu hồi khoảng 14.753 ha, trong đó khoảng 14.402 ha đất nông nghiệp và khoảng 351 ha đất phi nông nghiệp.
Các chỉ tiêu, diện tích chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, đất ở, đất phát triển hạ tầng được tính toán, xác định trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực, phương án phát triển theo không gian, lãnh thổ và các công trình, dự án hạ tầng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
VIII. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN
1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
1.1. Vùng liên huyện trung tâm gồm: thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Tam Dương, một phần thành phố Phúc Yên (trừ xã Ngọc Thanh) và một phân huyện Bình Xuyên (trừ xã Trung Mỹ). Là vùng có chức năng trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh và là động lực phát triển của tỉnh, trung tâm phát triển kinh tế tổng hợp, đa ngành, phát triển công nghiệp công nghệ cao, thương mại dịch vụ, logistics của tỉnh và của vùng. Vùng có các cửa ngõ quan trọng kết nối với Thủ đô Hà Nội và các vùng, tỉnh lân cận.
1.2. Vùng liên huyện phía Tây gồm: huyện Sông Lô và Lập Thạch. Là vùng sản xuất nông nghiệp lớn của tỉnh và vùng với các trung tâm nông nghiệp công nghệ cao, gắn với sản xuất hàng hóa và du lịch. Trung tâm phát triển công nghiệp chế biến chế tạo và công nghiệp phụ trợ.
1.3. Vùng liên huyện phía Bắc, gồm: gồm huyện Tam Đảo, xã Trung Mỹ thuộc huyện Bình Xuyên và xã Ngọc Thanh thuộc thành phố Phúc Yên. Là vùng phát triển trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, sinh thái, tâm linh của tỉnh và vùng Thủ đô Hà Nội.Vùng có vai trò quan trọng trong bảo tồn các giá trị văn hóa, thiên nhiên của địa phương.Vùng phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn với phát triển du lịch, phát triển ngành chăn nuôi.
2. Phương án quy hoạch xây dựng vùng huyện
2.1. Vùng huyện Bình Xuyên: Là vùng trung tâm sản xuất công nghiệp động lực, dịch vụ logitics, công nghiệp của tỉnh. Là một đầu mối giao lưu quan trọng, có các đường giao thông đối ngoại đi qua. Định hướng trở thành thị xã- đô thị loại IV. Phát triển trọng điểm là công nghiệp thu hút các ngành nghề tiên tiến, công nghiệp sạch, có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao; Điện, điện tử, công nghệ chất bán dẫn, công nghệ vi mạch..., thu hút các trung tâm nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực, trung tâm logistics, các khu chức năng dịch vụ hậu cần cảng, hạ tầng đô thị mới thu hút nguồn nhân lực bên ngoài đến sống và làm việc tại tỉnh Vĩnh Phúc…
2.2. Vùng huyện Yên Lạc: Là vùng kinh tế tổng hợp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, đô thị dịch vụ thương mại du lịch, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 2030 phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đạt tiêu chí đô thị loại IV. Phát triển các hàng hoá nông sản chất lượng cao phục vụ nhu cầu của các đô thị và khu công nghiệp lớn trong vùng. Tận dụng lợi thế nằm ngay trên trục đường Bắc Nam kết nối với Hà Nội- Vĩnh Yên và tuyến đường Vành Đai 4 để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trung tâm thương mại cấp vùng và đô thị sinh thái. Phát triển du lịch văn hóa, du lịch gắn với thăm quan, trải nghiệm các khu vực nông nghiệp, trang trại đồng quê, du lịch làng nghề…
2.3. Vùng huyện Vĩnh Tường: Là trung tâm phát triển về thương mại dịch vụ, giáo dục, nông nghiệp.. của tỉnh Vĩnh Phúc định hướng trong giai đoạn 2021-2030 trở thành thị xã- đô thị loại IV. Là đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng phía Tây Nam đô thị Vĩnh Phúc. Phát triển thương mại dịch vụ với định hướng đưa Vĩnh Tường - Thổ Tang thành trung tâm thương mại lớn của miền Bắc. Tận dụng lợi thế có kết nối thuận lợi với Hà Nội và các tỉnh lân cận để đẩy mạnh và lan rộng mô hình chợ buôn bán lên quy mô cấp Vùng. Cùng đó là phát triển công nghiệp phụ trợ và đô thị phục vụ cho thương mại dịch vụ.
2.4. Vùng huyện Tam Dương: Là huyện phát triển về kinh tế đô thị và công nghiệp phụ trợ của tỉnh Vĩnh Phúc. Định hướng năm 2030 phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đạt tiêu chí đô thị loại IV. Phát triển các khu đô thị mới với tiêu chí đô thị xanh - bền vững, đáp ứng được tốc độ đô thị hoá của vùng trung tâm tỉnh. Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản, lâm sản, thực phẩm, thức ăn gia súc, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí và các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp, hàng truyền thống...;
2.5. Vùng huyện Lập Thạch: Là khu vực vùng kinh tế tổng hợp công nghiệp, nông nghiệp, đô thị, du lịch, dịch vụ, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội của vùng phía Tây tỉnh Vĩnh Phúc. Phát huy điều kiện thuận lợi để khai thác phát triển đô thị, dịch vụ gắn với cảnh quan thiên nhiên đa dạng. Tận dụng các đầu mối giao thông quan trọng kết nối với các địa phương trong tỉnh để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Phát triển hài hòa các lĩnh vực trong đó phát triển nông nghiệp theo hướng xanh, sạch; phát triển công nghiệp kết hợp với dịch vụ. Hướng tới xây dựng huyện Lập Thạch trở thành địa phương có tăng trưởng xanh, áp dụng thành công các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.6. Vùng huyện Sông Lô: Là một trong những khu vực phát triển nông nghiệp chính của tỉnh Vĩnh Phúc. Là khu vực vùng kinh tế tổng hợp công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ du lịch, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội của vùng phía Tây Vĩnh Phúc. Là vùng có điều kiện thuận lợi khai thác phát triển du lịch của tỉnh, có tiềm năng phát triển các loại hình du lịch văn hoá tâm linh; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng gắn với cảnh quan thiên nhiên đa dạng, hệ thống di tích và truyền thống lịch sử lâu đời; là đầu mối giao thông quan trọng kết nối tỉnh Vĩnh Phúc với tỉnh Phú Thọ và tỉnh Tuyên Quang
2.7. Vùng huyện Tam Đảo: Là đô thị xanh,trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, sinh thái tâm linh của vùng phía Bắc đô thị Vĩnh phúc, vùng tỉnh Vĩnh Phúc và vùng thủ đô Hà Nội. Tam Đảo là một điểm du lịch “hạt nhân- Khu du lịch Tam Đảo“ nơi cung cấp dịch vụ lưu trú, nghỉ ngơi, dịch vụ thương mại, trung tâm thông tin của cả vùng du lịch Tam Đảo - Đại Lải - Tây Thiên. Đồng thời, đây cũng là nơi giữ vai trò một trong hai cửa ngõ chính đến những điểm du lịch mới trong tương lai của tỉnh Vĩnh Phúc. Tận dụng địa hình đồi núi phát triển các vùng nông nghiệp thâm canh cao, chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị, xây dựng phát triển một số khu nông nghiệp công nghệ cao.
1. Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
a) Về phân vùng bảo vệ môi trường:
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: bao gồm 02 tiểu vùng:
+ Tiểu vùng bảo tồn: bao gồm Vườn quốc gia Tam Đảo, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Đông bắc bộ, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Khu vực ngã ba sông Đà - Lô - Thao, Khu Bảo vệ cảnh quan Thiền viện Trúc lâm Tuệ Đức, Khu bảo vệ cảnh quan hồ Vân Trục, Khu bảo vệ cảnh quan hồ Đại Lải, Vùng bảo vệ nguồn nước hồ cấp nước sinh hoạt, Vùng sinh thủy và vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
+ Tiểu vùng bảo vệ có kiểm soát: Các đô thị loại II, III; Phân khu dịch vụ hành chính các khu bảo tồn, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo vệ thiên nhiên.
- Vùng hạn chế phát thải: Vùng đệm các khu bảo tồn, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo vệ thiên nhiên; Khu vực bảo vệ II Khu di tích lịch sử Tháp Bình Sơn, quần thể di tích Tây Thiên - Tam Đảo, di tích Đình Thổ Tang; Hành lang bảo vệ nguồn nước sông suối: sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy, sông Cà Lồ, sông Phan; Rừng phòng hộ đầu nguồn; Các đô thị loại IV, loại V; Vùng trồng lúa nước hai vụ tại các huyện Sông Lô, Vĩnh Tường, Yên Lập, Tam Dương, Lập Thạch; Vùng nuôi cá nước ngọt ở các hồ chứa thuỷ lợi, thuỷ điện và trên các vùng nước ven sông, suối thuộc huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên, Tam Dương, Vĩnh Yên và Tam Đảo.
- Các vùng còn lại bao quanh các vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải.
b) Về định hướng bảo vệ môi trường tại các khu xử lý chất thải, nghĩa trang
Di chuyển nghĩa trang ra khỏi đô thị, từng bước gắn với giải pháp công viên hóa các nghĩa trang đã có trong các đô thị. Các nghĩa trang tại khu vực nông thôn không đạt các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, ảnh hưởng đến các chương trình kế hoạch phát triển của các địa phương phải ngừng chôn lấp. Tiếp tục thực hiện dự án xây dựng nghĩa trang tập trung đã được quy hoạch.
c) Về quan trắc chất lượng môi trường
Phát triển cơ sở hạ tầng, thiết bị, mạng lưới quan trắc cho từng loại môi trường; bố trí các điểm quan trắc môi trường không khí, môi trường mặt nước mặt, môi trường nước dưới đất, môi trường đất; xây dựng trạm quan trắc môi trường tự động quan trắc môi trường nước mặt và trạm quan trắc môi trường không khí.
d) Về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
Quy hoạch 05 Khu bảo tồn trong giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc gồm: (1) Vườn quốc gia Tam Đảo; (2) Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Đông bắc bộ; (3) Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Khu vực ngã ba sông Đà - Lô - Thao; (4) Khu bảo vệ cảnh quan hồ Vân Trục; (5) Khu bảo vệ cảnh quan hồ Đại Lải
Lưu trữ, bảo tồn các ngoài nguy cấp, quy hiếm có giá trị tại các cơ sở bảo tồn: Quy hoạch 08 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học (gồm 02 vườn thực vật, 02 vườn sưu tập cây thuốc, 02 trung tâm cứu hộ động vật và 02 bảo tàng thiên nhiên) để bảo tồn, lưu giữ nguồn gen động thực vật hoang dã quý hiếm. Bảo tồn, lưu giữ tại chỗ (in-situ/on-farm) 3 giống cây trồng nông nghiệp bản địa có giá trị.
đ) Về phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp
Xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững. Hoàn thành giao đất, giao rừng để rừng thực sự có chủ phù hợp với các quy định hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương.
Thực hiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phục hồi, trồng mới, trồng lại rừng, trồng thay thế và bảo vệ rừng phòng hộ; kết hợp hài hoà giữa bảo vệ rừng với phát triển sinh kế từ rừng, đặc biệt là sản xuất gắn với chế biến, thương mại, gỗ và lâm sản bền vững, đạt hiệu quả kinh tế cao, góp phần phát triển kinh tế xã hội; thân thiện với môi trường; du lịch sinh thái dưới tán rừng, phát triển các mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng.
Bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng đặc dụng, bảo vệ tốt cảnh quan thiên nhiên, bảo tồn, đa dạng sinh học, diện tích rừng tự nhiên hiện có, khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên, duy trì phát triển các loài động, thực vật, nhất là các loài quý hiếm, đặc hữu; đẩy mạnh công tác phát triển rừng sản xuất, hình thành vùng rừng trồng gỗ lớn phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu, kết hợp trồng dược liệu dưới tán rừng, gắn với tiêu thụ sản phẩm. Từng bước chuyển hóa rừng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn đa tác dụng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng.
Phát triển hệ thống đường lâm nghiệp gắn kết hiệu quả với tuyến đường phục vụ công tác tuần tra, bảo vệ rừng kết hợp phục vụ du lịch sinh thái. Nâng cao năng lực, đầu tư đồng bộ và hiện đại hóa cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật thông tin ngành lâm nghiệp, đặc biệt là hạ tầng phục vụ quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng tại các địa ban huyện Sông Lô, Lập Thạch, Tam Đảo và thành phố Phúc Yên.
2. Phương án thăm dò, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên khoáng sản
Khoanh định quy hoạch 126 khu vực khoáng sản, trong đó có 53 khu vực đang có hoạt động khoáng sản, 14 khu đã thăm dò chưa cấp phép khai thác; bổ sung quy hoạch mới 50 khu khoáng sản và 9 khu vực là các đoạn sông, suối trong nội tỉnh.
Trong 59 khu vực bổ sung mới vào quy hoạch kỳ này gồm:
+ 31 khu vực có vật liệu san lấp và vật liệu xây dựng thông thường, trên phạm vi toàn tỉnh;
+ 05 khu vực có cát xây dựng (chủ yếu cát xây dựng và có một phần vật liệu san lấp), trên phạm vi toàn tỉnh;
+ 02 điểm than bùn thuộc xã Văn Quán xã Tiên Lữ, Lập Thạch và xã Hoàng Đan, huyện Tam Dương;
+ 12 khu vực có tiềm năng sét gạch ngói để khảo sát đánh giá làm nguồn sét và sét kaolin (nếu có) để phục vụ nguyên liệu cho giai đoạn dài hạn. Đối với các khu vực có đá sét nằm dưới diện tích lúa, chỉ thăm dò khai thác khi có nhu cầu cao và chứng minh được hiệu quả cho phát triển kinh tế xã hội.
+ 09 khu vực có cát xây dựng, cát san lấp trên các tuyến sông Phó Đáy, sông Cà Lồ và sông Hồng (trong địa giới của tỉnh Vĩnh Phúc). Các khu vực này chưa khoanh tọa độ điểm góc, trước khi lập đề án thăm dò phải khảo sát xác định chi tiết ranh giới tọa độ điểm góc; đảm bảo khu vực thăm dò, khai thác hợp pháp.
Các khu vực quy hoạch mới đều nằm ngoài khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản và không chồng lấn lên các khu vực quy hoạch đất quốc phòng, đất khu công nghiệp đang hoạt, đất giáo dục.
a) Phân bổ tài nguyên nước
Ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng theo thứ tự: (1) Đảm bảo đủ nước sử dụng cho sinh hoạt cả về số lượng và chất lượng; (2) Đảm bảo yêu cầu nước cho phát triển công nghiệp, ưu tiên các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; (3) Đảm bảo cung cấp nước cho phát triển du lịch - dịch vụ; (4) Đảm bảo cung cấp nước cho ngành nông nghiệp; (5) Đảm bảo cung cấp nước cho nuôi trồng thủy sản;.
b) Bảo vệ tài nguyên nước
- Triển khai cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước. Thực việc các biện pháp hạn chế khai thác và phòng ngừa, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất. Xây dựng hệ thống giám sát tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước mặt và nước dưới đất. Thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ các nguồn thải. Xây dựng các công trình phòng chống hạn hán, tiêu úng như các trạm bơm, cống tiêu, nạo vét trục tiêu và triển khai đầu tư công trình đê điều, phòng chống lũ. Hoàn thiện, nâng cấp mạng lưới các trạm cảnh báo thiên tai hiện có. Rà soát các công trình đập dâng, hồ chứa nước đã xuống cấp để gia cố, nâng cấp. Ổn định mái dốc, chống sạt lở cho những khu vực có nguy cơ sạt lở cao...
- Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên nước mặt và nước dưới đất; tăng cường trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, đảm bảo dòng chảy tối thiểu trên các hệ thống sông; phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, xây dựng mạng quan trắc, giám sát khai thác và sử dụng tài nguyên nước; kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất, lượng khai thác không vượt qua ngưỡng giới hạn trữ lượng tiềm năng.
- Trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ là biện pháp hàng đầu; Xây dựng mạng lưới quan trắc, đảm bảo phục vụ cho công tác dự báo, cảnh báo; Thường xuyên tổ chức tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức; Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu gom xử lý nước thải, lắp đặt hệ thống quan trắc và giám sát các nguồn thải.
c) Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
Xây dựng, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi, các công trình phòng chống hạn, thực hiện các biện pháp trữ nước trong mùa khô. Xây dựng các tuyến kè chống sạt lở ven sông, các công trình trạm bơm chống ngập úng. Rà soát những diện tích có khả năng thiếu nước để xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp. Tăng cường trồng rừng và bảo vệ rừng phòng hộ.
4. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Phân vùng rủi ro đối với từng loại thiên tai trên địa bàn
Phân theo từng cấp độ, theo vùng bị ảnh hưởng, theo từng loại hình thiên tai như Bão, áp thấp nhiệt đới; mưa lớn; lốc, sét, mưa đá; lũ, ngập lụt; lũ quét; sạt lở đất, sụt lún đất; nắng nóng; hạn hán; rét hại, sương muối:
- Vùng nguy cơ ngập lụt: Thành phố Vĩnh Yên, Thành phố Phúc Yên, huyện Lập Thạch, huyện Bình Xuyên, huyện Yên Lạc, huyện Tam Dương, huyện Sông Lô, huyện Vĩnh Tường
- Vùng nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: Vùng núi, sườn núi Tam Đảo; huyện Sông Lô, Lập Thạch; phía bắc thành phố Phúc Yên và huyện Bình Xuyên
- Vùng ảnh hưởng bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn: toàn tỉnh
- Vùng rủi ro sạt lở bờ sông: ven sông Bến Tre (xã Đạo Tú, Tam Dương), dọc bờ tả sông Lô (từ Tứ Yên đến xã Đức Bác), ven bờ sông Phan (thôn Vũ Di, Vĩnh Tường)
- Vùng rủi ro lốc sét, hạn hán, nắng nóng, rét hại: toàn tỉnh
b) Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Các giải pháp công trình: Đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình tiêu úng đảm bảo đồng bộ; Cải tạo nâng cấp hệ thống hồ, đập; Cải tạo, nâng cấp hệ thống tưới, tiêu, thủy lợi; Tu bổ, nâng cấp hệ thống đê điều; Lồng ghép phòng chống thiên tai kết hợp phát triển kinh tế, xã hội
- Các giải pháp phi công trình: Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, xây dựng và hoàn thiện hệ thống cảnh báo thiên tai; thường xuyên cập nhật các phương án phòng, tránh, ứng phó với thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai, đặc điểm cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh; Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức; tăng cường năng lực, kỹ năng cho cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai;
- Phương án ứng phó với từng loại hình thiên tai
- Phương án tổ chức khắc phục hậu quả sau thiên tai;
5.1. Phân vùng bảo vệ, tuyến phòng lũ: Vùng bảo vệ chống lũ là các vùng có đê bảo vệ và các vùng có dân sinh và cơ sở hạ tầng phát triển đặc biệt quan trọng, được phân thành 7 vùng theo các tuyến đê.
5.2. Về tần suất phòng chống lũ: Các tiêu chuẩn về tần suất lũ thiết kế, mực nước lũ thiết kế, lưu lượng lũ thiết kế, không gian thoát lũ và quản lý khai thác, sử dụng bãi sông tuân thủ theo các quy định hiện hành và các quy hoạch có liên quan.
5.3. Về dân cư vùng bãi sông: di dời các cụm dân cư nhỏ lẻ nằm ngoài Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/2/2016 và Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 21/4/2023 sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 257/QĐ-TTg hiện đang sống trên các bối sông, bãi sông và một số khu vực dân cư nằm ở vị trí có nguy cơ chịu ảnh hưởng lớn của dòng chảy lũ khi mùa mưa lũ đến hoặc khu vực bãi sông có nguy cơ xói lở, nguy hiểm.
5.4. Về khai thác, sử dụng bãi sông:
Nghiên cứu triển khai cụ thể hóa quy hoạch đối với 2 khu vực bãi sông bên ngoài đê được phép khai thác sử dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc như: dịch vụ, du lịch, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phòng chống lũ, quy định bảo vệ đê điều, tuân thủ theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/2/ Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/2/2016 và Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 21/4/2023 sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 257/QĐ-TTg, với tổng diện tích khu vực nghiên cứu khoảng 3.324 ha. Trong đó: (i) Bãi sông nằm trên tuyến tả sông Lô thuộc huyện Sông Lô với diện tích là 149 ha; (ii) Bãi sông nằm trên tuyến tả sông Hồng thuộc huyện 2 huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc với tổng diện tích là 3.175 ha. Trong đó: Huyện Vĩnh Tường là 1.762 ha; huyện Yên Lạc là 1.413 ha.
Các khu vực bãi sông được đề xuất nghiên cứu xây dựng công trình, nhà ở và các hoạt động tôn cao bãi sông (nếu có) phục vụ phát triển kinh tế xã hội có tổng với diện tích xây dựng không quá 5% tổng diện tích khu vực nghiên cứu khai thác gồm: (i) Bãi sông nằm trên tuyến tả sông Lô thuộc huyện Sông Lô với diện tích khoảng 7,45 ha; (ii) Bãi sông nằm trên tuyến tả sông Hồng thuộc huyện 2 huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc với diện tích khoảng 158,75 ha. Trong đó: Huyện Vĩnh Tường là 88,1 ha; huyện Yên Lạc là 70,65 ha.
5.5. Các giải pháp kỹ thuật củng cố, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều
Các tuyến đê đều đã đảm bảo cao trình chống lũ thiết kế do đó giữ nguyên cao trình các tuyến đê hiện trạng. Giải pháp kỹ thuật củng cố, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều tập trung vào việc: Nâng cấp tuyến đê: Mở rộng, cải tạo mặt đê kết hợp giao thông; Đắp áp trúc cơ đê: Cứng hóa đường hành lang chân đê: Lấp đầm ao ven đê:
- Tu bổ, nâng cấp, nối dài các cống dưới đê: Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các tuyến kè bảo vệ đê, bảo vệ bờ và khu dân cư ngoài bãi sông.
X. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để đầu tư và thu hút đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ theo kế hoạch đầu tư công trung hạn.
XI. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về huy động và sử dụng vốn đầu tư
Tập trung đẩy mạnh huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển (trong đó, quan tâm giải pháp cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh). Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực chủ lực, dự án tạo động lực lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mở rộng các hình thức đầu tư, khuyến khích hình thức đầu tư đối tác công tư (PPP) và hình thức đầu tư khác, đồng thời tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
2. Giải pháp về chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm chủ lực
2.1. Phát triển hệ thống mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực của tỉnh hướng tới mục tiêu xuất khẩu và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
2.2. Xây dựng chương trình, kế hoạch chuyển đổi số, trọng tâm là phát triển hạ tầng số, cơ sở dữ liệu số, tạo nền tảng phát triển chính quyền số, kinh tế số, hướng đến xã hội số; tập trung xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng thành phố thông minh; đẩy nhanh việc thanh toán không dùng tiền mặt, quan trắc môi trường tự động, hồ sơ quản lý sức khỏe điện tử.
3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
3.1. Thực hiện các chương trình, dự án phát triển đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh như: Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng, chương trình nâng cao chất lượng đào tạo nghề, chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho cơ quan quản lý nhà nước; xây dựng Đề án việc làm trong bối cảnh cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư.
3.2. Tăng cường liên kết các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trong đào tạo nghề nghiệp; triển khai đào tạo nghề nghiệp theo hình thức đặt hàng; hỗ trợ đào tạo doanh nhân; tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.
3.3. Thực hiện các giải pháp phát triển nguồn nhân lực gắn liền với các giải pháp phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong giai đoạn quy hoạch, bên cạnh việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
3.4. Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng, tác phong cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý, ưu tiên cấp tỉnh và cấp cơ sở và ngành nghề du lịch, công nghiệp.
4. Giải pháp về phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và bảo vệ môi trường
4.1. Về khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội, đẩy mạnh thông tin truyền thông về vai trò, vị trí của khoa học và công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tiếp tục nâng cao nhận thức và năng lực lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ phát triển trong giai đoạn mới.
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển các lĩnh vực theo xu thế cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, quá trình chuyển đổi số. Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu phát triển của các tổ chức, cá nhân nghiên cứu ứng dụng đổi mới công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh; phát triển các sản phẩm có tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số cho một số ngành lĩnh vực quan trọng như: nông nghiệp, sản phẩm OCOP, trái cây, thủy sản, sản xuất công nghiệp, các lĩnh vực xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
4.2. Về môi trường
Thực hiện phân công, phân cấp rõ chức năng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các cấp, ngành, các địa phương; đầu tư nâng cao năng lực giám sát môi trường; đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu xử lý chất thải.
5. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển
5.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; các chương trình, nghị quyết của Trung ương và Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội, các ngành, lĩnh vực.
5.2. Rà soát, nghiên cứu ban hành hệ thống cơ chế chính chính sách đồng bộ, nhằm huy động tối đa nguồn lực, đáp ứng yêu cầu phát triển của Vĩnh Phúc. Đẩy mạnh liên kết hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nước, nhất là các địa phương trong khu vực về các vấn đề: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông cấp vùng kết nối các đô thị, trung tâm du lịch và khu công nghiệp của tỉnh; trao đổi thông tin về quy hoạch, chiến lược phát triển, phối hợp tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư với các địa phương trong cả nước.
5.3. Tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác mới với các tỉnh, thành phố của các nước có nhiều điểm tương đồng với tỉnh Vĩnh Phúc, có tiềm năng, thế mạnh trong việc hợp tác phát triển kinh tế, chuyển giao công nghệ, giao lưu văn hóa; thiết lập các tuyến thương mại quốc tế, đặc biệt là các tuyến hàng hải giữa Vĩnh Phúc và các thị trường xuất khẩu quan trọng.
6. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn
6.1. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống đô thị và quản lý đô thị thông minh. Xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị ở các khu vực trung tâm, khu đô thị mới, đặc biệt là các trục giao thông mới.
6.2. Chú trọng phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, tăng cường xã hội hóa đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng. Tổ chức thực hiện tốt việc định hướng phân khu chức năng ở các khu vực đô thị và nông thôn để người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thông tin và giám sát việc thực hiện. Quản lý tốt các hồ, đập phục vụ công tác điều tiết nước và bảo đảm môi trường sinh thái.
7. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
7.1. Tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong triển khai thực hiện.
7.2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp về quy hoạch, đảm bảo đồng bộ.
7.3. Triển khai xây dựng kế hoạch hành động, thường xuyên cập nhật, cụ thể hóa các nội dung quy hoạch thành kế hoạch 5 năm và hàng năm. Các cấp, các ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt. Trong quá trình triển khai thực hiện, định kỳ đánh giá, giám sát việc thực hiện quy hoạch theo quy định.
1 Quyết định số 387/QĐ-BTNMT ngày 02/3/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2020 (Tỉnh Vĩnh Phúc - Phụ biểu số 04.2)