NỘI DUNG
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN MỚI TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 42/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh)
I. Mục tiêu, chỉ
tiêu phấn đấu đến năm 2015
1. Mục tiêu:
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây dựng xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao; hệ thống chính trị ổn định, phát triển, nâng
cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
2. Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015:
- Có 22% số xã (36 xã) đạt xã nông
thôn mới; trong đó đến năm 2013, có 6 xã đạt 19 tiêu chí (Dương Xuân Hội, Mỹ
Yên, Mỹ Lệ, Mỹ Hạnh Nam, Hậu Thạnh Đông, Khánh Hưng).
- Thu nhập bình quân đầu người khu
vực nông thôn đạt gấp 2 lần so năm 2010.
* Chỉ
tiêu đến năm 2015 trên từng tiêu chí (TC) của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới (19 tiêu chí):
- Quy hoạch (TC 1): hoàn thành quy
hoạch xây dựng nông thôn mới 100% số xã (166 xã) trong năm 2012. Trong đó, 36
xã phấn đấu đạt xã nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2015 hoàn thành quy hoạch
trong 6 tháng đầu năm 2012.
- Giao
thông (TC 2): có 22% số xã (36 xã) hoàn thành tiêu chí 2.
- Hệ thống thủy
lợi (TC 3): có trên 42% số xã (70 xã)
hệ thống công trình thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
- Điện
(TC 4): Có 85% số xã (141 xã) đạt tiêu chí nông thôn mới.
- Trường học (TC 5): Có 45% số xã (70 xã) đạt chuẩn.
- Cơ sở vật chất văn hóa (TC 6):
Có 50% xã có Trung tâm Văn hóa - Thể thao, trong đó có 50% (42 xã) đạt chuẩn theo
quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Có 70% ấp (116 ấp) có Nhà Văn hóa
- Khu Thể thao, trong đó 15% ấp (25 ấp) đạt chuẩn. Có 50% người dân ở nông thôn
tham gia thường xuyên các hoạt động văn hóa, thể thao, trong đó có 25% dân số
nông thôn luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên.
- Chợ
nông thôn (TC 7): có 22% số xã (36 xã) đạt chuẩn.
- Bưu điện (TC 8): Có 50 xã (30%) đạt
chuẩn (có điểm phục vụ bưu chính viễn thông, có Internet).
- Nhà ở
dân cư (TC 9) kiên cố hóa, chuẩn hóa nhà ở nông thôn: có 36 xã đạt chuẩn.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng
cao thu nhập (TC 10): Có 22% số xã (36 xã) đạt chuẩn.
- Giảm nghèo và an sinh xã hội (TC
11): có 60% số xã (100 xã) đạt tỷ lệ hộ nghèo dưới 3% (Theo chuẩn nghèo
của tỉnh).
- Chuyển
dịch cơ cấu lao động (TC 12): có 22% số xã (36 xã) đạt chuẩn (tỷ lệ lao động
khu vực nông, lâm, ngư nghiệp ≤ 35%).
- Phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn (TC 13): Có 90% số
xã (150 xã) có tổ hợp tác, hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
- Phát triển
giáo dục - đào tạo ở nông thôn (TC 14): có 52% số xã (86 xã) đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học; 62,5% số xã (103 xã) có tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, chương trình
giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung
cấp nghề) trên 80%; có 45% số xã
(75 xã) có tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 30%.
- Phát
triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn (TC 15): có 50% số xã (83 xã) đạt
chuẩn về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tỷ
lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế các loại đạt 70% trở lên.
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông
tin và truyền thông nông thôn (TC 16): có
80% số xã (133 xã) có trên 70% ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa.
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn (TC 17): có 95% hộ dân khu vực nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Nâng
cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa
bàn(TC 18): có 85% số xã (141 xã) các tổ chức trong hệ thống chính trị đạt
trong sạch, vững mạnh.
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội
nông thôn (TC 19): phấn đấu 100% số xã an ninh, trật tự xã hội được giữ
vững.
II. Nhiệm vụ,
giải pháp:
1. Thực hiện công tác tuyên
truyền và vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới:
- Tổ chức
tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các nội dung của Chương
trình đến từng cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân.
- Phát động phong trào thi đua
chung sức xây dựng nông thôn mới toàn tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật và nhân rộng các mô hình, các điển hình tiên tiến.
2. Xây dựng nông thôn mới
phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng vùng với các bước đi cụ thể, vững chắc
trong từng giai đoạn; đồng thời, gắn kết chặt chẽ với phát triển công nghiệp, dịch
vụ và bảo vệ môi trường.
- Hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng
nông thôn trên địa bàn xã đến năm 2020, gắn với tăng cường quản lý nhà nước về
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch dân cư tập trung và tổ chức lại sản xuất. Trên
cơ sở quy hoạch, tập trung triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh phát
triển và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp hàng hóa và kinh tế nông thôn;
phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, công nghệ cao ở những
nơi có điều kiện.
- Xây dựng nông thôn mới có đời sống
tinh thần phong phú, lành mạnh, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc;
xây dựng các thiết chế về hoạt động văn hóa, thể thao;
- Xây dựng quy ước của ấp về xây dựng
đời sống văn hóa.
- Triển khai, hướng dẫn, theo dõi
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Bảo vệ và phát triển môi trường
nông thôn xanh, sạch, đẹp; phòng ngừa, khắc phục tình trạng ô nhiễm về nguồn nước,
về không khí trên địa bàn.
3. Xây dựng, triển khai thực
hiện việc đổi mới cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển các hoạt động văn hóa, xã hội và xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ở nông thôn
4. Huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
- Nhu cầu vốn thực hiện Chương
trình rất lớn, cần xây dựng cơ chế, chính sách huy động
cao nhất các nguồn lực đầu tư; trong đó quán triệt quan điểm "huy động nội
lực là chính”, không trông chờ, ỷ lại vào ngân sách nhà nước.
+ Tổng nhu cầu vốn thực hiện
Chương trình giai đoạn 2011 – 2015 là 15.731 tỷ đồng (ngân sách nhà nước: 6.192 tỷ
đồng, doanh nghiệp:
2.790 tỷ đồng, dân góp: 5.363 tỷ đồng, tín
dụng: 1.386 tỷ đồng). Trong đó, vốn đầu tư cho 36 xã đạt xã nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2015 khoảng 5.740 tỷ
đồng (bình quân 160 tỷ đồng/xã), gồm ngân sách: 2.815 tỷ đồng, doanh nghiệp: 642 tỷ đồng, dân đóng góp: 1.255 tỷ đồng, tín dụng: 874 tỷ đồng, vốn khác: 155 tỷ đồng.
- Nguyên tắc
hỗ trợ từ ngân sách (bao gồm của trung ương, tỉnh, huyện,
xã): ngân sách đầu tư, hỗ trợ cho công tác quy hoạch và các việc mà nhân dân
không thể, hoặc không đủ nguồn lực tự đầu tư, tự thực hiện; ưu tiên hỗ trợ vốn
cho các xã thực hiện tốt chương trình, xã chưa tự cân đối ngân sách.
- Nguồn vốn dân đóng góp bao gồm:
đóng góp mặt bằng xây dựng các công trình phúc lợi công cộng (giao thông, thủy
lợi); Vốn xây dựng đồng ruộng; thủy lợi nội đồng; đường giao thông nội bộ xóm, ấp
v.v...
- Thực hiện huy động đa dạng hóa
các nguồn vốn để triển khai thực hiện Chương trình:
+ Thực hiện lồng
ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự
án hỗ trợ do Trung ương phân bổ hàng năm. Huy động các khoản viện trợ, hỗ trợ không hoàn lại
của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và các nguồn tài chính hợp pháp
khác cho các dự án đầu tư; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng.
+ Huy động hợp
lý nguồn lực tại địa phương để triển khai Chương trình
(các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự
án cụ thể,...); huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
5. Nâng cao năng lực lãnh đạo
của Đảng, quản lý nhà nước, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể:
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền,
nhất là cấp cơ sở trong tổ chức thực hiện. Tăng cường mối quan hệ phối hợp đồng
bộ và chặt chẽ giữa các cấp, các ngành liên quan và thực hiên lồng ghép chương
trình này với các chương trình đột phá khác trong quá trình chỉ đạo, điều hành
thực hiện. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện chương trình,
kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức đoàn thể tích cực tuyên truyền, vận động, tham gia phối hợp thực
hiện; vận động đoàn viên, hội viên phát huy tinh thần đoàn kết, chủ động, gương
mẫu trong việc đầu tư xây dựng, phát triển nông thôn mới./.