Nghị quyết 42/2006/NQ-HĐND về Đề án phát triển giao thông nông thôn - miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 - 2010

Số hiệu 42/2006/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/07/2006
Ngày có hiệu lực 18/07/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Bùi Thanh Quang
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/2006/NQ-HĐND

Quảng Ngãi, ngày 08 tháng 7 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN - MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHOÁ X - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND của UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 824/TTr-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh về Đề án phát triển giao thông nông thôn - miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 – 2010, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án phát triển giao thông nông thôn - miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 - 2010 theo Tờ trình của UBND tỉnh, cụ thể như sau:

1. Mục tiêu:

Trong giai đoạn 2006 – 2010 nhựa hoá, cứng hoá ít nhất 1.500 km các tuyến đường huyện, xã, thôn, khối phố, trong đó:

- Đường huyện 500km, đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, V (TCVN 4054 – 98);

- Đường xã 750 km, đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A, B (TCN 210 - 92);

- Đường thôn, khối phố 250 km, đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A, B (TCN 210 - 92), từng bước cứng hoá các tuyến đường thôn, đường ra đồng ruộng. Riêng đường nội thành phố: bê tông hoá 100% các đường hẽm trong nội thành.

2. Cơ chế vốn đầu tư:

a. Đối với đường huyện:

- Các huyện đồng bằng: Vốn ngân sách tỉnh và vốn các chương trình mục tiêu bố trí 70%; ngân sách cấp huyện và các nguồn huy động khác 30%.

- Các huyện miền núi và hải đảo: Vốn ngân sách tỉnh và vốn các chương trình mục tiêu bố trí 90%; ngân sách cấp huyện và các nguồn huy động khác 10%.

b. Đối với đường xã:

- Các xã, phường, thị trấn đồng bằng: Vốn ngân sách tỉnh bố trí 50%; ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã và các nguồn huy động của xã 50%.

- Các xã, thị trấn miền núi và hải đảo: Vốn ngân sách tỉnh bố trí 80%; ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã và các nguồn huy động của xã 20%.

Tỷ lệ đóng góp và hình thức huy động giữa ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã và nguồn huy động cụ thể do Hội đồng nhân dân huyện, thành phố quyết định.

c. Đối với đường thôn, khối phố:

Do chính quyền địa phương, nhân dân huy động các nguồn lực trên địa bàn để thực hiện.

d. Khuyến khích các huyện, thành phố có nguồn thu khá tự bố trí ngân sách cấp huyện để hỗ trợ cho xã, phường, thị trấn và huy động nguồn lực trong nhân dân để đẩy nhanh tốc độ phát triển giao thông nông thôn - miền núi.

3. Tổng vốn đầu tư:                                                      1.429.012 triệu đồng

Trong đó:

- Đường huyện:                                                             779.012 triệu đồng

+ Ngân sách tỉnh và chương trình mục tiêu:                     626.724 triệu đồng

+ Ngân sách huyện và các nguồn khác:                           152.288 triệu đồng

[...]