Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Lâm Đồng ban hành

Số hiệu 41/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2021
Ngày có hiệu lực 08/12/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Trần Đức Quận
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/NQ-HĐND

Lâm Đồng, ngày 08 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Tờ trình số 8560/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát

Chủ động, quyết tâm vượt qua khó khăn, thách thức; chủ động ngăn chặn, phòng chống dịch bệnh Covid-19 đảm bảo linh hoạt, hiệu quả, đặt sức khỏe, tính mạng nhân dân lên trước hết, trên hết. Triển khai mạnh mẽ các giải pháp để phục hồi, phát triển kinh tế. Tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường; kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa - xã hội, đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và giảm nghèo bền vững; sắp xếp bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; quyết tâm phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh hợp tác, liên kết phát triển và hội nhập quốc tế.

Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tổng sản phẩm trong nước (GRDP) theo giá so sánh 2010 tăng 6 - 7%; trong đó, khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,9 - 5,3%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,1 - 9,1%; khu vực dịch vụ tăng 6 - 7,5%.

- Cơ cấu kinh tế: Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 39,4 - 39,8%, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 20,4 - 20,6%, ngành dịch vụ chiếm 39,6 - 40,2%.

- GRDP bình quân đầu người khoảng 71,5 - 73,0 triệu đồng; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội từ 6 - 7%.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm khoảng 35 - 36% GRDP.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh: 11.000 tỷ đồng; trong đó, thu thuế, phí, lệ phí: 6.300 tỷ đồng.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu: 815 triệu USD.

- Tổng lượt khách du lịch qua đăng ký lưu trú: 05 triệu lượt khách; trong đó, khách quốc tế: 150.000 lượt khách.

2. Các chỉ tiêu xã hội:

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 74%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp bằng cấp, chứng chỉ: 21,8%.

- Tỷ lệ thất nghiệp dưới 1,2%; trong đó, khu vực thành thị dưới 2,0%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,0%, riêng hộ nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số giảm tối thiểu 2,0%.

- Có 8,2 bác sĩ/vạn dân; 20,2 giường bệnh/vạn dân; 100% số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế; tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân: 92%.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,0%.

- Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia: 82%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi hoàn thành chương trình trung học phổ thông và tương đương: 82%.

- Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa: 91%; tỷ lệ thôn, buôn, tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu thôn, buôn, tổ dân phố văn hóa: 95%; tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới: 98%; tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị: 88,3%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa: 98%.

3. Các chỉ tiêu môi trường:

- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý: 90%; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý: 88,89%.

- Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch: 74%; tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh: 92%.

[...]