ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2016/NQ-HĐND
|
Bình Định ngày
09 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỀ ÁN THÀNH LẬP, QUẢN LÝ QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH
BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai số
33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống
thiên tai;
Sau khi xem xét Tờ trình số 194/TTr-UBND ngày
02 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập, quản lý Quỹ
Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Định; Báo cáo thẩm tra số 47/BCTT-KTNS ngày 02
tháng 12 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề
án thành lập, quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Định (có Đề án
kèm theo).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 09 tháng 12 năm 2016; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 12 năm
2016./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP, QUẢN LÝ QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Nghị quyết số 41/2016/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XII, kỳ họp thứ
3)
I. THÀNH LẬP QUỸ
1. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Định.
2. Địa vị pháp lý của Quỹ:
a. Quỹ
do Ủy ban Nhân dân tỉnh thành lập và quản lý.
b. Quỹ
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
tỉnh Bình Định theo quy định của pháp luật.
c. Cơ
quan quản lý Quỹ: Ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện.
3. Nguyên tắc hoạt động:
a. Quỹ
hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công
khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
b. Quỹ
hỗ trợ cho các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai
trên địa bàn tỉnh.
c. Quỹ
được điều chuyển hỗ trợ các địa phương khác (ngoài tỉnh) bị thiệt hại do thiên
tai.
4. Chức
năng, nhiệm vụ:
Tiếp nhận, quản lý kinh phí đóng góp của các tổ chức và cá nhân cư trú trên địa bàn tỉnh theo quy định và các khoản
đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Cấp phát kinh phí từ Quỹ chi cho hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu
quả của thiên tai, hạn chế thấp nhất những thiệt hại về người và tài sản theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Lập, trình cấp thẩm quyền phê duyệt,
thông báo kế hoạch thu Quỹ trên địa bàn tỉnh theo quy định của UBND tỉnh Bình Định.
Tiếp nhận và quản lý các khoản
đóng góp bắt buộc từ các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong tỉnh; tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động hoặc tham gia phòng,
chống thiên tai tại tỉnh Bình Định; các khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Tham mưu Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
tỉnh trình UBND tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo
quy định.
Thực hiện hỗ trợ các hoạt động
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh hoặc hỗ trợ
các địa phương khác theo quy định.
Thực hiện các quy định của pháp luật
về thống kê, kế toán, kiểm toán.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch UBND tỉnh giao.
5. Hội đồng quản lý Quỹ: gồm 10 thành viên, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và nhiệm kỳ các thành viên Hội đồng
không quá 05 năm; gồm: Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Phó Chủ tịch
Hội đồng là Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Ủy viên thường trực Hội đồng là
Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT phụ trách thủy lợi; Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo của các sở, ngành Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh,
Bảo hiểm xã hội tỉnh, và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
6. Ban Kiểm
soát Quỹ: Có 03 thành viên, giúp Hội đồng giám sát hoạt động Cơ quan
quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
soát không quá 05 năm. Trưởng Ban Kiểm soát là đại diện Sở Tài chính, Phó trưởng
Ban Kiểm soát là Trưởng phòng Kế hoạch tài chính Sở Nông nghiệp và PTNT, Ủy
viên Ban Kiểm soát là đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh.
7. Cơ quan
quản lý Quỹ: Ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG GÓP
1. Các tổ chức
kinh tế hạch toán độc lập
Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần vạn trên tổng giá
trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu
500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2. Công dân Việt
Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động
đóng góp như sau:
a. Cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng
lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm
theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;
b. Người lao động
trong các doanh nghiệp đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu
vùng;
c. Người lao động
khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng
15.000 đồng/người/năm.
3. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.
4. Các tổ chức
kinh tế hạch toán độc lập và cá nhân theo quy định trên có nghĩa vụ đóng góp
cho Quỹ.
III. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MIỄN, GIẢM, TẠM HOÃN ĐÓNG GÓP
1. Đối tượng được miễn đóng góp Quỹ:
a. Thương binh,
bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh;
b. Cha đẻ, mẹ
đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ;
c. Quân nhân
làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn
trong Công an nhân dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;
d. Sinh viên,
học sinh đang theo học tập trung, dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung học, Dạy nghề;
đ. Người khuyến
tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm
nghèo có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;
e. Người đang
trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 01 năm trở
lên;
f. Thành viên
hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình ở
vùng cao, vùng sâu, vùng xa; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn;
g. Hợp tác xã
không có nguồn thu;
h. Tổ chức
kinh tế hạch toán độc lập trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản,
nhà xưởng, thiết bị, phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn tổng
giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày trở
lên.
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:
Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập được miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ.
IV. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MIỄN, GIẢM, TẠM HOÃN VÀ THỜI GIAN ĐƯỢC MIỄN,
GIẢM, TẠM HOÃN ĐÓNG GÓP
1. UBND tỉnh
quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được nêu trên.
2. Việc xét miễn,
giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao
chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ.
UBND cấp huyện tổ chức xét mức và thời gian miễn, tạm hoãn
cho các đối tượng được nêu trên, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức,
cá nhân phải báo cáo thiệt hại có xác nhận của chính quyền địa phương gửi Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Nếu
đã nộp tiền vào Quỹ, mà sau đó được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp
được trừ vào số tiền đóng góp lần sau.
UBND cấp xã có
trách nhiệm thông báo đến các đối tượng được xét miễn, giảm, tạm hoãn nộp Quỹ
sau khi có quyết định của UBND tỉnh.
3. Các
tổ chức hạch toán kinh tế độc lập trong quá trình hoạt động kinh doanh gặp khó
khăn, thua lỗ xin giảm tiền nộp Quỹ, phải nộp báo cáo tài chính năm có xác nhận
của cơ quan thuế cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
V. QUẢN LÝ THU VÀ KẾ HOẠCH THU - NỘP QUỸ
1. Quản lý
thu Quỹ
a. UBND tỉnh ủy quyền cho:
- Cục Thuế tỉnh,
Chi cục thuế cấp huyện chịu trách nhiệm thu Quỹ đối với các tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh;
- Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động, cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển
vào tài khoản của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh;
- UBND cấp xã
chịu trách nhiệm thu Quỹ đối với các đối tượng lao động khác trên địa bàn và
chuyển vào tài khoản của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh. Việc thu bằng tiền mặt phải
có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.
b. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh phối hợp Cục Thuế tỉnh để in ấn, cấp phát, quản lý sử dụng
biên lai thu cho UBND cấp xã.
2. Kế hoạch thu Quỹ
a. Tháng 10 hằng năm, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn Cục Thuế tỉnh, Chi cục thuế cấp huyện, UBND
cấp xã và các cơ quan, tổ chức xây dựng kế hoạch thu Quỹ, báo cáo UBND tỉnh qua
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh;
b. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh tổng hợp,
xây dựng kế hoạch thu Quỹ của tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
c. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh có trách
nhiệm thông báo kế hoạch thu, nộp Quỹ đến Cục thuế tỉnh, Chi cục thuế cấp huyện,
UBND cấp xã, các cơ quan, tổ chức để thực hiện.
3. Thu - Nộp Quỹ
a. Đối với các tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập:
- Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm
cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định mức thu Quỹ của các tổ chức kinh
tế hạch toán độc lập thuộc phạm vi quản lý cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh để lập sổ theo dõi và quản lý thu theo ủy quyền.
- Chi cục thuế cấp huyện cung cấp
thông tin liên quan đến việc xác định mức thu Quỹ của các tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập thuộc phạm vi quản lý cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh để lập sổ theo dõi và quản lý thu theo ủy quyền.
- Thủ trưởng tổ
chức kinh tế hạch toán độc lập có trách nhiệm nộp vào Quỹ mức đóng góp theo quy
định, chuyển vào tài khoản Chi cục thuế cấp huyện nếu tổ chức đóng thuế ở Chi cục
thuế cấp huyện; chuyển vào tài khoản Cục Thuế tỉnh nếu tổ chức đóng thuế ở Cục
Thuế tỉnh.
- Cục Thuế tỉnh
tổng hợp mức đóng góp của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập thuộc phạm vi
quản lý, chuyển vào tài khoản Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
- Chi cục thuế
cấp huyện tổng hợp mức đóng góp của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập thuộc
phạm vi quản lý, chuyển vào tài khoản Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
b. Đối với công dân:
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp
tỉnh có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ,
nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý theo quy định và chuyển
vào tài khoản của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp
huyện có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán
bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý theo quy định và chuyển vào tài khoản Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
- UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ
chức lập sổ theo dõi và thu Quỹ của các đối tượng lao động khác trên địa bàn quản
lý theo định mức quy định và chuyển vào tài khoản Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
4. Thời hạn
nộp Quỹ
a. Đối với cá nhân nộp một lần trước ngày 30 tháng 05 hàng năm; đối với
các tổ chức kinh tế hoạch toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 30
tháng 05 và số còn lại nộp trước 30 tháng 10 hàng năm.
Sau mỗi đợt
thu Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, lực
lượng vũ trang cấp tỉnh, cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển số tiền đã
thu được về Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
b. Những
tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng không nộp Quỹ theo quy định hoặc nộp chậm theo
mốc thời gian, nộp không đúng tỷ lệ quy định sẽ bị các cơ quan chức năng xử lý
theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai.
VI. NỘI DUNG
CHI
1. Quỹ
dùng để chi hỗ trợ cho các hoạt động phòng chống thiên tai:
a. Cứu
trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống,
thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên
tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng
thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công
trình phòng chống thiên tai có giá trị nhỏ hơn 01 tỷ đồng/01 công trình;
b. Hỗ
trợ các hoạt động ứng phó với thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm
sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc,
thông tin, thông báo, cảnh báo, báo động thiên tai tại cộng đồng;
c. Hỗ
trợ hoạt động phòng ngừa: Phổ biến, tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch,
phương án và diễn tập phòng chống thiên tai cấp xã.
2. Hỗ
trợ chi thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh
liên quan đến công tác thu Quỹ PCTT tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu
thực tế hàng năm trên địa bàn xã.
3. Được
điều chuyển để hỗ trợ các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả
năng khắc phục của địa phương.
VII. THẨM QUYỀN
CHI QUỸ
1. Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm chỉ đạo tổng hợp thiệt hại và nhu cầu
hỗ trợ của UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức và có Nghị quyết trình UBND tỉnh
quyết định chi hỗ trợ cho các hoạt động phòng chống thiên tai.
2. Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị
của Chủ tịch Hội đồng.
3. Căn
cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xuất Quỹ hỗ trợ cho
các địa phương và các tổ chức, cơ quan trong tỉnh./.