HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2019/NQ-HĐND
|
Lai Châu, ngày 11 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 33/2016/NQ-HĐND NGÀY
28/7/2016 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2017-2021 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ
26/2017/NQ-HĐND NGÀY 08/12/2017 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI
DUNG TẠI ĐIỀU 1, NGHỊ QUYẾT 33/2016/NQ-HĐND NGÀY 28/7/2016 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
HAI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Xét Tờ trình số 2645/TTr-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị quyết
số 33/2016/NQ-HĐND,
ngày 28/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn
2017-2021, được bổ sung tại Nghị quyết số 26/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về bổ sung Điều 1 Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND, ngày 28/7/2016 của HĐND tỉnh; Báo cáo thẩm
tra số 531/BC-HĐND
ngày 05/12/2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết
số 33/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn
2017-2021 và Nghị quyết số 26/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về bổ sung một số nội dung tại Điều 1, Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND ngày
28/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể:
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1, Điều 1 Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016 và Nghị quyết
số 26/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh, như sau:
“1. Mục tiêu
Thúc đẩy tái cơ cấu nông nghiệp, khai
thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế về đất đai, để đầu tư phát triển nông, lâm
nghiệp, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung, tạo sản phẩm hàng
hóa nông nghiệp chủ lực. Phấn đấu
đến năm 2021 có: Trên 29.000 ha lúa gieo cấy; trên 8.000 ha cây chè; trên 7.000
ha cây quế; trên 2.000 ha cây sơn tra; trên 6.300 ha cây ăn quả; 4.000 ha cây mắc
ca”
2. Sửa đổi, bổ
sung một số điểm của khoản 5, Điều 1 Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND ngày
28/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh, như sau:
(1) Sửa đổi điểm a
như sau:
“a) Giống lúa thuần (tiêu chuẩn xác nhận)
- Các xã biên giới, các xã đặc biệt
khó khăn: Hỗ trợ 70% giá giống đối
với 100% diện tích gieo trồng theo đăng ký.
- Các xã, phường, thị trấn còn lại: Hỗ trợ 50% giá giống đối với 100% diện tích
gieo trồng theo đăng ký.”
(2) Sửa đổi điểm b
như sau:
“b) Giống ngô lai
- Các xã biên
giới, các xã đặc biệt khó khăn: Hỗ trợ 70% giá giống đối với 100% diện tích gieo
trồng theo đăng ký.
- Các xã, phường, thị trấn còn lại: Hỗ trợ 50% giá giống đối với 100% diện tích gieo trồng theo đăng ký.”
(3) Bổ sung vào nội
dung điểm c như sau:
“Hỗ trợ phát triển và bảo tồn cây chè cổ thụ
- Hỗ trợ 01 lần 100% giá giống trồng mới và cây trồng dặm, cây giống từ 03
năm tuổi trở lên, mật độ quy đổi 2.000 cây/ha.
- Hỗ trợ 01 lần 100% phân bón lót
theo quy trình.
- Hỗ trợ công làm đất, xử lý thực bì,
trồng năm thứ nhất: 08 triệu đồng/ha.
- Hỗ trợ công trồng dặm, chăm sóc, bảo vệ năm thứ 2, 3: 3,5 triệu đồng/ha/năm.”
(4) Sửa đổi điểm e
như sau:
“e) Hỗ trợ phát triển cây ăn quả tập trung và cải tạo vườn tạp
- Các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới:
Hỗ trợ 01 lần 100% giá giống trồng mới và 100% phân bón lót (phân vô cơ hoặc phân vi sinh tổng hợp) theo
quy trình”.
- Các xã, phường, thị trấn còn lại: Hỗ
trợ 01 lần 70% giá giống trồng mới; 100% phân bón lót (phân vô cơ hoặc phân
vi sinh tổng hợp) theo quy trình”
(5) Sửa đổi điểm g
như sau:
“g) Hỗ trợ chuyển đổi phương thức chăn nuôi (trâu, bò, ngựa) và cải tạo
đàn gia súc
* Hỗ trợ chuyển đổi phương thức chăn nuôi đàn gia súc
- Hỗ trợ hộ gia đình làm chuồng: 2
triệu đồng/hộ.
- Hỗ trợ chi phí xây dựng chuồng trại
chăn nuôi tập trung (định mức 4-6 m2/con).
+ Quy mô 5-10 con/chuồng: Mức hỗ trợ
2 triệu đồng/con.
+ Quy mô từ
11-20 con/chuồng: Mức hỗ trợ 3 triệu
đồng/con.
+ Quy mô từ 21 - 30 con/chuồng: Mức hỗ
trợ 3,5 triệu đồng/con.
+ Quy mô từ 31 con trở lên/chuồng: Mức
hỗ trợ 4 triệu đồng/con.
Mức hỗ trợ tối đa 500 triệu/đối tượng hỗ trợ.
- Hỗ trợ 01 lần kinh phí mua giống cỏ: 3.000 đồng/m2; tối đa 500m2/hộ”
* Hỗ trợ cải tạo đàn gia súc
- Hỗ trợ bò đực giống và trâu đực giống:
+ Đối tượng: Hộ gia đình, cá nhân, hợp
tác xã, tổ hợp tác sản xuất kinh doanh giống gia súc và chăn nuôi gia súc.
+ Nội dung và mức hỗ trợ: Hỗ trợ 40 con đực giống (trâu, bò). Hỗ trợ một lần giá trị con giống:
Mức hỗ trợ tối đa 40 triệu đồng/con
đối với bò đực giống từ 18 tháng tuổi trở lên; tối đa 50 triệu đồng/con đối với trâu đực giống từ 24 tháng tuổi trở
lên.
- Hỗ trợ chi phí thụ tinh nhân tạo: Hỗ trợ 100% kinh phí vật tư phối giống nhân tạo (tinh đông lạnh và Nitơ
lỏng, găng tay, dẫn tinh quản, công) cho các hộ chăn nuôi để phối giống cho
trâu, bò. Mức hỗ trợ không quá 2 liều tinh/năm.
(6) Sửa đổi điểm i
như sau:
“i) Hỗ trợ vôi cải tạo đất ruộng:
Hỗ trợ 70% giá vôi theo chu kỳ 03 năm/lần/diện tích canh tác.”
(7) Bổ sung điểm l
như sau:
“l) Hỗ trợ nuôi tôm, cá lồng
Hỗ trợ 01 lần 50% kinh phí/m3
lồng, tối đa 300 triệu đồng/đối tượng hỗ trợ”.
3. Sửa đổi, bổ
sung một số điểm của khoản 6, Điều 1 Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND ngày
28/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh, như sau:
(1) Sửa đổi điểm b
như sau:
“b) Đối với các nội dung hỗ trợ phát triển cây chè, quế, sơn tra và cây ăn quả: Đối tượng được hỗ trợ có
diện tích đất trồng, đăng ký và cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp xã tổng hợp đăng
ký với Ủy ban nhân dân cấp huyện; đảm bảo thực hiện quy trình kỹ thuật theo đề
án, dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Riêng đối với nội dung hỗ trợ cây ăn
quả chỉ hỗ trợ các loại cây ăn quả được xác định là sản phẩm chủ lực của huyện,
tỉnh: Đối với diện tích hỗ trợ tập trung có quy mô từ 50 ha trở lên Ủy ban nhân
dân cấp huyện xây dựng dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; đối với diện
tích có quy mô dưới 50 ha và cải tạo vườn tạp giao Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm
định và phê duyệt.”
(2) Sửa đổi điểm c
như sau:
“c) Đối với nội
dung hỗ trợ chuyển đổi phương thức chăn nuôi và cải tạo đàn gia súc:
- Đối tượng được hỗ trợ, đăng ký và
cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã,
Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, lập
phương án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định và phê duyệt; đảm bảo thực
hiện tiêu chuẩn kỹ thuật theo dự án được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Sử dụng loại tinh theo yêu cầu của
địa phương, có nhãn mác rõ ràng và tiêu chuẩn chất lượng phù hợp hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Mua loại giống
phù hợp yêu cầu của địa phương; có nguồn gốc từ các cơ sở sản xuất giống vật nuôi, có lý lịch rõ ràng đối với trâu và bò; có tiêu chuẩn chất lượng phù
hợp theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.”
(3) Bổ sung điểm g
như sau:
“g) Đối với hỗ
trợ nuôi tôm, cá lồng: Đối tượng được hỗ trợ đăng ký và
cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện nuôi các loài cá đặc sản,
cá có hiệu quả kinh tế cao như: cá
Chiên, cá Lăng, cá Bỗng, cá Nheo, tôm...; Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, lập dự án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định và phê duyệt; đảm bảo thực hiện quy
trình theo dự án được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.”
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết; quy định, hướng dẫn cơ chế quản lý tổ chức thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp đảm bảo sự chủ động của cấp
huyện và hiệu quả bền vững của chính sách.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Lai Châu khóa XIV, kỳ họp
thứ mười hai thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2019 và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính;
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL-Bộ
Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh, cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Vũ Văn Hoàn
|