HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2016/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi,
ngày 14 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI
SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 106/2009/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại đơn vị vũ trang nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 tháng 2009 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19
tháng 01 tháng 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16
tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung
về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công
lập;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29
tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn
nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà
nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Xét Tờ trình số 115/TTr-UBND ngày 25 tháng 11
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về phân cấp
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết; hướng dẫn để các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện thẩm quyền theo phân
cấp được thuận lợi, đảm bảo quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật và
nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa XII, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
14/2010/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý và Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND ngày 10
tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Nghị
quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- Bộ Tài chính, Vụ pháp chế – Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc cho Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH và ĐBQH bầu ở tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VP HĐND tỉnh: C-PVP, các Phòng, CV;
- Văn phòng: UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Trung tâm Công báo và Tin học tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- Lưu: VT, KTNS(1).L180.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Thị Quỳnh Vân
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 39/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm
2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định phân cấp thẩm quyền quyết
định mua sắm, thuê, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà
nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (chỉ áp dụng cho việc đầu tư,
mua sắm tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
do ngân sách địa phương đảm bảo) (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức),
đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: Trụ
sở làm việc và tài sản gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để
xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn
vị sự nghiệp công lập; các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản
1 Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và các tài sản khác do pháp luật quy định.
3. Tài sản nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Quy định này, bao gồm:
a) Đối với công trình cấp nước sạch nông
thôn tập trung trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Nghị quyết số
15/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Đối với tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng
phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh quốc gia (trừ việc đầu tư, mua sắm tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội do ngân sách địa phương đảm bảo); tài sản
dự trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên, đất
đai và tài sản khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công
lập được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc tỉnh quản
lý.
2. Cơ quan quản lý nhà nước thuộc tỉnh thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
3. Đối với đơn vị lực lượng vũ trang đóng trên địa
bàn tỉnh thì lĩnh vực mua sắm tài sản để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
trên địa bàn tỉnh từ nguồn kinh phí của tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 106/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ và Quy định này.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 3. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất;
b) Ô tô, tàu thủy, xe mô tô đặc chủng;
c) Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết
bị chuyên dùng và các tài sản khác có giá trị mua mới (100%) từ 01 tỷ đồng trở
lên/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại) của
các cơ quan, tổ chức (kể cả các đơn vị trực thuộc).
2. Thủ trưởng Sở, ban, ngành tỉnh và cấp tương
đương
a) Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng) của các
cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;
b) Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết
bị chuyên dùng và các tài sản khác có giá trị mua mới (100%) từ trên 100 triệu
đồng đến dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ,
cùng chủng loại) của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý. Trường
hợp các Sở, ban, ngành tỉnh, cấp tương đương không có đơn vị trực thuộc thì thẩm
quyền quyết định việc mua sắm của Thủ trưởng Sở, ban, ngành tỉnh và cấp
tương đương bao gồm cả việc mua sắm dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản
(kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng) của các
cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
b) Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết
bị chuyên dùng và các tài sản khác có giá trị mua mới (100%) từ trên 100 triệu
đồng đến dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ,
cùng chủng loại) của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc Sở, ban,
ngành tỉnh và cấp tương
Mua sắm máy móc, trang thiết bị làm việc, trang
thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có giá trị mua mới (100%) từ 50 triệu
đồng đến 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ,
cùng chủng loại). Trường hợp các cơ quan, tổ chức thuộc Sở, ban, ngành tỉnh và
cấp tương không có đơn vị trực thuộc thì thẩm quyền quyết định việc mua sắm của
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc Sở, ban, ngành tỉnh và cấp tương bao gồm
cả việc mua sắm dưới 50 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có
tính đồng bộ, cùng chủng loại).
5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
a) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
Mua sắm máy móc, trang thiết bị làm việc, trang
thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có giá trị mua mới (100%) từ 50 triệu
đồng đến 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ,
cùng chủng loại). Trường hợp các cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố không có đơn vị trực thuộc thì thẩm quyền quyết định việc mua
sắm của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
bao gồm cả việc mua sắm dưới 50 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm
tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại).
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Mua sắm máy móc, trang thiết bị làm việc, trang
thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có giá trị mua mới (100%) không quá
100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng
loại).
6. Thủ trưởng đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng
ngân sách nhà nước được mua sắm máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị
chuyên dùng có giá trị mua mới (100%) dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (kể
cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại).
7. Đối với vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt
động thường xuyên (trừ các vật tư, công cụ, dụng cụ đã có văn bản của Nhà nước
quy định khác hoặc hướng dẫn riêng) của cơ quan, tổ chức, đơn vị do Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức thực hiện việc mua sắm theo quy định hiện hành của Nhà nước;
phù hợp với tiêu chuẩn, định mức và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, tổ chức.
Điều 4. Thẩm quyền quyết
định thuê tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Thuê trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất,
máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các động sản
khác phục vụ hoạt động của các Sở, ban, ngành tỉnh và cấp tương đương (kể cả
các đơn vị trực thuộc), có giá trị 01 lần thuê (tính cho cả thời gian thuê)
từ 200 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh và cấp tương
đương
Thuê trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất,
máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các động sản
khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý,
có giá trị 01 lần thuê (tính cho cả thời gian thuê) dưới 200 triệu đồng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Thuê trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất,
máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị chuyên dùng và các động sản khác
phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
Điều 5. Thẩm quyền quyết
định điều chuyển tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Điều chuyển tài sản nhà nước giữa các Sở,
ban, ngành tỉnh và cấp tương đương; giữa Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
giữa các Sở, ban, ngành tỉnh và cấp tương đương với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố;
b) Điều chuyển trụ sở làm việc, tài sản gắn liền
với đất, ô tô giữa các cơ quan, tổ chức trực thuộc Sở, ban, ngành tỉnh và cấp
tương đương.
2. Thủ trưởng Sở, ban, ngành tỉnh và cấp tương
đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý (Trừ các tài sản của các cơ quan, tổ chức
trực thuộc Sở, ban, ngành tỉnh và cấp tương đương quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này).
Điều 6. Thẩm quyền quyết
định thu hồi tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, ô
tô do Sở, ban, ngành tỉnh và cấp tương đương và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
quản lý, sử dụng;
b) Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, ô
tô của các cơ quan, tổ chức trực thuộc Sở, ban, ngành tỉnh và cấp tương
đương.
2. Thủ trưởng Sở, ban, ngành tỉnh và cấp tương
đương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Thu hồi tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý (Trừ các tài sản của các cơ quan, tổ chức trực thuộc Sở,
ban, ngành tỉnh và cấp tương đương quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này).
Điều 7. Thẩm quyền quyết
định bán tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất
(bao gồm cả quyền sử dụng đất);
b) Ô tô, tàu thủy, xe mô tô đặc chủng;
c) Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết
bị chuyên dùng và các động sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500
triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức.
2. Thủ trưởng Sở, ban, ngành tỉnh và cấp tương
đương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng);
b) Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết
bị chuyên dùng và các động sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500
triệu đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
Điều 8. Thẩm quyền quyết
định thanh lý, tiêu huỷ tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất,
(không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 01 tỷ đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản;
b) Ô tô, tàu thủy, xe mô tô đặc chủng;
c) Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết
bị chuyên dùng và các tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500
triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của cơ quan tổ chức.
2. Thủ trưởng Sở, ban, ngành tỉnh và cấp tương
đương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất
(không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 01 tỷ
đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;
b) Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng);
c) Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết
bị chuyên dùng và các tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 100
triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức thuộc
phạm vi quản lý. Trường hợp các Sở, Ban ngành tỉnh và cấp tương đương không có
đơn vị trực thuộc thì thẩm quyền quyết định việc thanh lý, tiêu hủy tài sản
của Thủ trưởng Sở, ban, ngành tỉnh và cấp tương đương bao gồm cả thẩm
quyền thanh lý, tiêu hủy tài sản dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc Sở, ban,
ngành tỉnh và cấp tương đương
Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị
chuyên dùng và các tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 50 triệu
đồng đến dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản. Trường hợp các cơ quan, tổ chức
thuộc Sở, ban, ngành tỉnh và cấp tương không có đơn vị trực thuộc thì thẩm quyền
quyết định việc thanh lý, tiêu hủy tài sản của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức
thuộc Sở, ban, ngành tỉnh và cấp tương đương bao gồm cả việc thẩm quyền
thanh lý, tiêu huỷ tài sản dưới 50 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm
tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại).
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
a) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố:
Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị
chuyên dùng và các tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 50 triệu
đồng đến dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản. Trường hợp các cơ quan, tổ chức
trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố không có đơn vị trực thuộc thì thẩm
quyền quyết định việc thanh lý, tiêu huỷ tài sản của Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bao gồm cả thẩm quyền
thanh lý, tiêu huỷ tài sản dưới 50 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm
tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại).
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị
chuyên dùng và các tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 100
triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
5. Thủ trưởng đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng
ngân sách nhà nước được thanh lý, tiêu hủy máy móc, trang thiết bị làm việc,
trang thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế
toán dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Chương III
NỘI DUNG PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 9. Tại đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính
Thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài
sản, thuê tài sản, điều chuyển tài sản, thu hồi tài sản, bán tài
sản và thanh lý, tiêu huỷ tài sản được thực hiện như các cơ quan, tổ
chức theo quy định tại Chương II Quy định này.
Điều 10. Tại đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
a) Từ nguồn ngân nhà nước cấp: Thực hiện
theo quy định tại Điều 3 Chương II Quy định này.
b) Từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc mua
sắm trụ sở làm việc, xe ô tô.
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
quyết định việc mua sắm tài sản còn lại phù hợp với tiêu chuẩn,
định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Thẩm quyền quyết định việc thuê tài
sản
a) Từ nguồn ngân nhà nước cấp: thực hiện
theo quy định tại Điều 4 Chương II Quy định này.
b) Từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định: Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định việc thuê tài sản phù hợp với tiêu chuẩn,
định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
3. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài
sản, thu hồi tài sản: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6
Chương II Quy định này.
4. Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý,
tiêu hủy tài sản
a) Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô; tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Chương II
Quy định này.
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
quyết định việc bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản không thuộc phạm vi
quy định tại điểm a khoản này, đảm bảo phù hợp với quy định hiện
hành của nhà nước./.