HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/NQ-HĐND
|
Ninh Thuận, ngày
22 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN
NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Thực hiện Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Thực hiện Chỉ thị số
23/CT-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Thực hiện Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi
mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính;
Thực hiện Nghị quyết số
05/NQ-TU ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Thuận về đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đến năm 2025;
Xét Tờ trình số 75/TTr-UBND
ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua Nghị quyết đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đến
năm 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục
tiêu và chỉ tiêu đến năm 2025
1. Mục tiêu
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính đồng bộ trên các lĩnh vực trong các cơ quan hành chính Nhà nước; nâng cao
chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính
Nhà nước; đảm bảo gắn kết, đồng bộ với việc triển khai của các cơ quan khối Đảng,
Mặt trận, đoàn thể trong hệ thống chính trị; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ theo vị trí việc làm, uy tín đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế;
tạo nên sức mạnh tổng hợp để góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
2. Chỉ tiêu đến năm 2025
2.1. Chỉ số cải cách hành chính
của tỉnh (PAR INDEX) thuộc nhóm tỉnh loại tốt (đạt từ 80 điểm trở lên/100 điểm
tối đa); nằm trong nhóm 20 tỉnh , thành phố.
2.2. Chỉ số hiệu quả Quản trị
và Hành chính công của tỉnh (PAPI) thuộc nhóm tỉnh loại khá; nằm trong nhóm 20
tỉnh, thành phố.
2.3. Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI) nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố xếp hạng cao của cả nước.
2.4. Chỉ số mức độ hài lòng của
nền hành chính (SIPAS) đạt từ 90% trở lên; nằm trong nhóm 25 tỉnh, thành phố.
2.5. Tỷ lệ hài lòng của người
dân đối với Chính quyền số là 95%; Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) phấn đấu trong
nhóm 15 tỉnh, thành phố.
2.6. Chỉ số sẵn sàng cho phát
triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT) tiếp tục duy trì trong nhóm 10 tỉnh,
thành phố.
2.7. 100% các văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành đảm bảo đúng
quy định pháp luật, chất lượng, khả thi.
2.8. Đơn giản hóa (rút ngắn
thời gian giải quyết; tinh gọn hồ sơ; bãi bỏ; áp dụng cơ chế liên thông;…) ít
nhất 20% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền
trên địa bàn tỉnh.
2.9. 100% thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã được tiếp nhận và trả kết quả
ở bộ phận một cửa theo quy định.
2.10. Đến năm 2025 ít nhất 80%
hồ sơ luân chuyển nội bộ các cơ quan Nhà nước được thực hiện theo phương thức
điện tử; ít nhất 80% hồ sơ có yêu cầu thanh toán tài chính được triển khai
thanh toán trực tuyến, trong đó ít nhất 30% phát sinh giao dịch trực tuyến.
2.11. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết
qua dịch vụ bưu chính công ích tăng bình quân từ 5%/năm trở lên so với năm
2020.
2.12. 100% cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng, rà soát, hoàn thiện, được phê duyệt Đề
án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo quy định.
2.13. Giảm ít nhất 10% đơn vị sự
nghiệp công lập và 10% số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước so với năm 2021.
2.14. Số lượng đơn vị sự
nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc tự đảm bảo chi thường
xuyên chiếm từ 20% trở lên tổng số đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.15. 100% người dân, doanh
nghiệp có sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện
tử thông suốt.
2.16. 90% hồ sơ cấp tỉnh, 80% hồ
sơ cấp huyện và 60% hồ sơ cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ
công việc thuộc phạm vi bí mật Nhà nước).
Điều 2. Nội
dung
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
cải cách hành chính
1.1. Tăng cường vai trò của người
đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác cải cách hành chính,
thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện của các cơ quan, địa
phương, đơn vị. Thực hiện kiểm tra đột xuất về kết quả giải quyết thủ tục hành
chính ít nhất 03 cuộc/năm tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan,
đơn vị, địa phương.
1.2. Chỉ đạo cụ thể hóa các
nhiệm vụ trên các trục nội dung cải cách hành chính (cải cách thể chế; cải
cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; cải cách chế độ công vụ; cải
cách tài chính công và Xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số)
phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, đi vào
chiều sâu, thiết thực, hiệu quả và mang tính bền vững. Xác lập, giao nhiệm vụ
gắn với đánh giá cán bộ, đánh giá năng lực điều hành lãnh đạo, kể cả đánh giá
năng lực cạnh tranh của các Sở, ban, ngành, địa phương (Bộ Chỉ số DDCI); tập
trung chỉ đạo nâng cao các chỉ số thành phần còn thấp (PAPI, PAR INDEX, PCI,
SIPAS); trên cơ sở đó, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện và xem đây là một
nhiệm vụ chính trị trọng tâm, xuyên suốt của các địa phương, đơn vị. Chủ tịch
UBND các cấp chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính của địa phương, đơn vị mình.
2. Cải cách thể chế
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, bảo đảm sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp, tính khả thi, công
khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận. Thường xuyên kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
các văn bản đáp ứng yêu cầu công tác quản lý Nhà nước.
3. Cải cách thủ tục hành chính
3.1. Cải cách quyết liệt, đồng
bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh
nghiệp; thủ tục hành chính trong nội bộ các cơ quan Nhà nước, tổ chức sự
nghiệp công lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ
quan hành chính Nhà nước các cấp; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa quy trình giải
quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; đổi
mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc,
mọi nơi trên phương tiện khác nhau.
3.2. Tăng cường công tác kiểm
tra định kỳ và đột xuất về công tác cải cách hành chính. Thường xuyên sơ kết, tổng
kết rút kinh nghiệm, nhất là tổng kết các mô hình, nhân rộng các điển hình, biểu
dương những tập thể, cá nhân làm tốt và phê phán, chỉ rõ những nơi có thái độ
tiêu cực, nhũng nhiễu. Phát huy vai trò phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc,
vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, các đoàn thể và Nhân dân đối với việc
thực hiện công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Đưa nội
dung cải cách hành chính vào tiêu chí xét thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ gắn với khen thưởng, kỷ luật.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
Tiếp tục đổi mới sắp xếp, tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giảm bớt
đầu mối, nhất là khẩn trương sắp xếp Trung tâm Phục vụ Hành chính công, Văn
phòng Phát triển kinh tế, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại, Trung
tâm Thông tin và Xúc tiến du lịch. Tăng cường xã hội hóa, tăng nguồn thu đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là tại các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã
hội để tăng số lượng người làm việc từ nguồn thu sự nghiệp, giảm áp lực biên
chế Nhà nước. Kiên quyết chuyển sang cơ chế tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên
đối với những đơn vị sự nghiệp đảm bảo đủ điều kiện.
5. Cải cách chế độ công vụ
5.1. Chú trọng xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị
trí việc làm và khung năng lực theo quy định; xem đây là khâu đột phá quan trọng
nhất của công tác cải cách hành chính, là nhiệm vụ then chốt để vận hành, thúc
đẩy các trục nội dung còn lại trong công tác cải cách hành chính. Đổi mới
phương pháp, quy trình đánh giá cán bộ, công chức gắn với công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm cán bộ. Đổi mới công tác tuyển dụng, công tác bố
trí cán bộ theo hướng chất lượng, nâng cao tính cạnh tranh, dân chủ, công khai,
minh bạch.
5.2. Tăng cường công tác kiểm
tra chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh; góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm và chất lượng thực thi công
vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là trách nhiệm của người đứng
đầu.
6. Cải cách tài chính công
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ,
sử dụng ngân sách Nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn
với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động;
kiểm soát tham nhũng, tiêu cực tại các cơ quan, đơn vị.
7. Xây dựng và phát triển Chính
quyền điện tử, Chính quyền số
7.1. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ
thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số,
góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động
của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số,
xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và hội
nhập quốc tế; nâng chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
7.2. Nâng cao vai trò, trách
nhiệm của thủ trưởng các đơn vị trong chỉ đạo, triển khai thực hiện các yêu cầu
trong việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001-2015; tuyên
truyền, phổ biến về Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2015 theo mô hình
khung trên các phương tiện thông tin đại chúng để cán bộ, công chức, viên chức
và các tổ chức, cá nhân thực sự hiểu sâu, rộng về hệ thống quản lý chất lượng.
Điều 3. Các
giải pháp thực hiện
1. Tăng cường công tác giáo dục,
nâng cao nhận thức về công tác cải cách hành chính, làm tốt công tác thông tin
tuyên truyền, quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân
các chương trình, kế hoạch, nội dung cải cách hành chính, tạo điều kiện để mọi
người tham gia xây dựng, thực hiện và giám sát việc thực hiện.
2. Xác định rõ trách nhiệm của
các cơ quan thường trực trong việc phụ trách từng nội dung trong công tác cải
cách hành chính của tỉnh; trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành
chính Nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ
quan, đơn vị, địa phương; phân định rõ trách nhiệm giữa tập thể và cá nhân,
đưa công tác cải cách hành chính thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên của các cấp, các ngành và địa phương. Gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính với tiêu chí bình xét thi đua-khen thưởng hàng năm đối với các
cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Tăng cường sự phối hợp giữa
các cơ quan trong hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước, quy định rõ trách
nhiệm của cơ quan chủ trì phối hợp thông qua việc ban hành các quy định, quy
chế phối hợp để thực hiện nhiệm vụ.
4. Tăng cường công tác theo
dõi, đánh giá, lấy ý kiến nhận xét, phản hồi của người dân, tổ chức, doanh
nghiệp về kết quả cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương
5. Hàng năm, bố trí đủ nguồn lực
để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung trong Chương trình tổng thể cải
cách hành chính Nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025.
6. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính. Làm tốt
công tác sơ, tổng kết và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
7. Nghiên cứu, học hỏi, áp dụng
thí điểm những mô hình mới, những cách làm hay trong công tác cải cách hành
chính của các tỉnh, thành phố; nhân rộng những mô hình, cách làm hiệu quả của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Thời
gian và kinh phí thực hiện
1. Thời gian thực hiện: Kể từ
ngày Nghị quyết có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.
2. Kinh phí thực hiện: Được bố
trí trong dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và thực hiện
thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp
luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 7 năm
2022./.