Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND thông qua đề án về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lai Châu ban hành

Số hiệu 38/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 28/07/2016
Ngày có hiệu lực 15/08/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Vũ Văn Hoàn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2016/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 28 tháng 7 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA ĐỀ ÁN VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2016-2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ HAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 ngày tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Pháp lệnh Dân số số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày 27/12/2008;

Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020;

Xét Tờ trình số 1240 /TTr-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thông qua đề án về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 227/BC-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua đề án về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2016 - 2020, với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, duy trì xu hướng giảm sinh, chủ động giải quyết những vấn đề về cơ cấu dân số, góp phần phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.

2. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020

a) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt mức 17,43%o (trong đó: tỷ lệ tăng bình quân 1,9%/năm);

b) Mức giảm tỷ lệ sinh 0,5%o/năm;

c) Tổng tỷ suất sinh (TFR) dưới 2,3 con/1 phụ nữ;

d) Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên giảm từ 0,5-1%/năm;

đ) Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh 15%;

e) Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc 30%;

g) Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại tăng từ 0,5-1%/năm;

h) Tỷ số giới tính khi sinh hàng năm tăng không quá 0,5 điểm%; tỷ số giới tính khi sinh dưới 113 bé trai/100 bé gái.

III. NHIỆM VỤ

1. Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình từ tỉnh đến cơ sở; đào tạo viên chức dân số cấp xã đạt chuẩn viên chức dân số, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện chuyển đổi chức danh nghề nghiệp viên chức dân số; đào tạo, tập huấn cho đội ngũ y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản về kiến thức dân số cơ bản; cử bác sỹ, nữ hộ sinh đào tạo về kỹ năng, kỹ thuật sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại các tuyến; đảm bảo cung cấp đầy đủ các gói dịch vụ dân số, hậu cần phương tiện tránh thai miễn phí, xây dựng lộ trình từng bước xã hội hóa phương tiện tránh thai trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Tập trung truyền thông trọng điểm tại các địa bàn có tỷ lệ cao về sinh con thứ ba trở lên, tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, có dấu hiệu mất cân bằng giới tính khi sinh. Tiếp tục duy trì và nhân rộng các mô hình, đề án sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh, mô hình giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, mô hình tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân, mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi… nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản và chủ động giải quyết những vấn đề về cơ cấu dân số.

3. Phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực thi Pháp lệnh dân số, thực hiện chính sách dân số tại các địa phương trên toàn tỉnh.

4. Động viên, khen thưởng kịp thời các tổ chức cá nhân có thành tích trong thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân vi phạm chính sách dân số.

III. GIẢI PHÁP

[...]