HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2006/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long, ngày
13 tháng 7 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG - ỔN ĐỊNH TỪ NĂM 2007 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA VII, KỲ HỌP LẦN THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước,
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP,
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách Nhà nước;
Sau khi xét Tờ trình số 33/TTr-UB,
ngày 22/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -
Ngân sách, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi
giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương ổn định từ năm 2007- 2010 (có phụ
lục kèm theo).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào nguyên tắc
phân chia để triển khai và tổ chức thực hiện nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Vĩnh Long khóa VII, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 6 năm 2006,
có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua và được đăng Công báo tỉnh./.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm Nghị quyết số
37/2006/NQ-HĐND, ngày 13/7/2006 kỳ họp thứ 7, Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long
khóa VII)
A. NGUYÊN TẮC, MỤC
TIÊU CỦA VIỆC PHÂN CẤP
Công tác phân cấp phải đảm bảo các nội
dung sau
+ Tăng cường nhiệm vụ công tác phân cấp
phải đảm bảo các nội dung sau:
+ Tuân thủ nội dung quy định tại khoản
g, Điều 4, Luật Ngân sách Nhà nước: “… sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải
tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số
bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỉ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp
về ngân sách cấp trên”.
+ Tăng cường, phân cấp mạnh hơn nữa
cho cơ sở, nhằm tăng dần khả năng cân đối ngân sách của các huyện, thị thông
qua việc phân thêm nguồn thu cho huyện, thị; tăng số lượng các khoản thu hưởng
100%; giảm các khoản thu phân chia (hạn chế tình trạng huyện, thị vừa có phân
chia với cấp tỉnh, vừa nhận phần bổ sung cân đối từ cấp tỉnh). Tăng cường ủy
nhiệm thu cho cơ sở các nguồn thu mà nơi đó quản lý, khai thác có hiệu quả.
+ Tăng cường ủy nhiệm chi cho cơ sở,
đảm bảo sự quản lý của địa phương được thực hiện đầy đủ, đúng thẩm quyền được
phân cấp về quản lý kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.
+ Góp phần đảm bảo việc thực hiện thẩm
quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp đầy đủ hơn theo đúng quy định
của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật Ngân sách Nhà nước.
+ Kế thừa và phát huy các mặt tích cực
cũng như khắc phục các hạn chế đã phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định
số 2522/2003/QĐ-UB, ngày 08/8/2003.
B. VỀ NỘI DUNG
PHÂN CẤP
B.1. VỀ PHÂN CẤP
NGUỒN THU:
I. CÁC KHOẢN THU
HƯỞNG 100% CỦA TỪNG CẤP NGÂN SÁCH:
Chờ Trung ương có quyết định sẽ trình
Hội đồng nhân dân xem xét quyết định.
II. CÁC KHOẢN THU
PHÂN CHIA GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH:
STT
|
Khoản thu
|
NS TW
|
NS tỉnh
|
NS TX
|
NS huyện
|
NS Xã
|
NS phường
|
NS thị trấn
|
1
|
Thuế GTGT, TNDN, TTĐB (*)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) Khu vực DNNN TW, ĐP, ĐTNN
|
%
|
%
|
|
|
|
|
|
|
b) CTN ngoài QD
b1. Thuế Giá trị gia tăng
- Đối tượng tỉnh quản lý
- Đối tượng TX quản lý
- Huyện quản lý
b2. Thuế Thu nhập doanh nghiệp
- Đối tượng tỉnh quản lý
- Đối tượng TX quản lý
- Huyện quản lý
b3. Thuế Tiêu thụ đặc biệt
- Đối tượng tỉnh quản lý
- Đối tượng TX quản lý
- Huyện quản lý
|
%
%
%
%
%
%
%
%
%
|
%
%
%
%
%
%
%
%
%
|
-
%
-
-
%
-
%
%
%
|
-
-
%
-
-
%
-
-
%
|
-
%
%
-
%
%
-
%
%
|
-
%
-
-
%
-
-
%
%
|
-
-
%
-
-
%
-
-
%
|
2
|
Thuế môn bài từ bậc 1 đến bậc 6 đối với cá nhân,
hộ kinh doanh
- Địa bàn TXã
. Trên địa bàn xã
. Trên địa bàn phường
- Địa bàn Huyện
|
-
|
-
|
30%
95%
-
|
-
30%
|
70%
-
70%
|
5%
-
|
-
70%
|
3
|
Thuế SDĐNN từ hộ gia đình
|
-
|
-
|
30%
|
30%
|
70%
|
70%
|
70%
|
4
|
Tiền SDĐ thu từ hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
huyện, thị
* Riêng địa bàn phường
|
-
|
-
|
90%
95%
|
90%
-
|
10%
-
|
-
5%
|
10%
-
|
5
|
Thuế CQSDĐ
- Các huyện
- TX Vĩnh Long
+ Địa bàn xã
+ Địa bàn phường
|
-
|
-
|
30%
90%
|
30%
-
-
|
70%
70%
-
|
-
-
10%
|
70%
-
-
|
6
|
Thuế Nhà đất
- Các huyện
- Tx Vĩnh Long
+ Địa bàn xã
+ Địa bàn phường
|
-
-
|
-
-
|
-
30%
90%
|
30%
-
-
-
|
70%
70%
-
|
-
-
10%
|
70%
-
-
|
7
|
Lệ phí trước bạ nhà đất
- Các huyện
- Tx Vĩnh Long
+ Địa bàn xã
+ Địa bàn phường
|
-
-
|
-
-
|
-
30%
90%
|
30%
-
-
-
|
70%
70%
-
|
-
-
10%
|
70%
-
-
|
8
|
Phí xăng dầu (*)
|
%
|
%
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Thu thu nhập đối với người có
thu nhập cao (*)
|
%
|
%
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
* Tỉ lệ phân chia cụ thể sẽ được xác
định và trình thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh sau khi thảo luận xong dự toán với
Trung ương, có Quyết định giao dự toán năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ , của Bộ
Tài chính, trong đó có quy định tỉ lệ phân chia giữa trung ương và địa phương,
làm cơ sở xác định tỉ lệ phân chia giữa tỉnh, huyện, xã đối với các nguồn thu
thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, tiêu thụ đặc biệt khu vực công
thương nghiệp ngoài quốc doanh.
III. CÁC KHOẢN THU
ĐẶC THÙ:
1. Thủy lợi phí:
- Số thu thủy lợi phí hàng năm được để
lại 100%. Sử dụng như sau:
+ Sử dụng 10% chi cho lực lượng ủy
nhiệm thu ở xã, phường, thị trấn.
+ Sử dụng 90% đầu tư duy tu, sửa chữa
các dự án, công trình thủy lợi trên địa bàn huyện, thị, xã , phường , thị trấn.
- Về đơn vị thực hiện thu: Giao Ủy
ban nhân dân các huyện, thị chỉ đạo thực hiện công tác thu trên địa bàn, quản
lý và sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định hiện hành.
2. Thu phạt an toàn giao thông
theo Nghị định 15/CP:
2.1. Số thu phạt nộp tại Kho bạc Nhà
nước tỉnh (Trung tâm) xử lý như sau:
+ Thu phạt theo quyết định của cơ
quan cấp tỉnh như: Công an tỉnh, thanh tra giao thông, ghi chương 2.160 ngân
sách tỉnh hưởng 100%, sử dụng cân đối 30%, số còn lại 70% trích chi phục vụ cho
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
+ Thu phạt theo quyết định của cấp thị
xã: Ghi vào Chương 3.160 ngân sách thị xã sử dụng 30% cân đối chung, số còn lại
70% trích chi phục vụ cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa
bàn.
2.2 Số thu phạt phát sinh trên địa
bàn huyện: Không phân biệt cấp ra quyết định, nộp vào chương 3.160. Ngân sách
huyện sử dụng cân đối 30%, số còn lại 70% chi phục vụ cho công tác bảo đảm trật
tự an toàn giao thông.
* Lưu ý: Đối với khoản chi 70% cho
công tác bảo đảm an toàn giao thông, các cấp ngân sách phải thực hiện trích,
chi đúng đối tượng, nội dung, tỉ lệ theo quy định tại Thông tư số
25/2003/TT-BTC; hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về tổ chức
thực hiện quy định của trung ương, của tỉnh về lĩnh vực này.
3. Thu phạt theo Nghị
định số 40/CP về vi phạm an toàn giao thông đường thủy:
Cấp nào ra quyết định xử phạt, ngân
sách cấp đó sử dụng 30% cân đối ngân sách và 70% trích chi cho công tác đảm bảo
an toàn giao thông theo quy định.
4. Phí bến bãi, phí vệ sinh, phí chợ,
thu mặt bằng chợ huyện, thị xã, phường, thị trấn (đối với các chợ chưa đủ tiêu
chuẩn thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định 10), không cân đối ngân sách. Số
thu phát sinh được để lại đầu tư cho bến bãi, chợ, cho công tác vệ sinh. Cơ
quan tài chính, thuế, kho bạc nhà nước các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng quy định của
Nhà nước về quản lý, sử dụng phí, lệ phí (Thông tư số 63/2002/TT-BTC; Thông tư
số 67/2003/TT-BTC, của Bộ Tài chính).
5. Thu từ công tác chống buôn lậu:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 72/2004/TT-BTC, ngày 15/7/2004 và Thông tư số 04/2006/TT-BTC, ngày
18/01/2006 của Bộ Tài chính: Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 72/2004/TT-BTC, ngày
15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, xử lý tang vật, phương tiện
tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính. Số thu được sử dụng một phần
để thanh toán chi phí cho lực lượng công an, quản lý thị trường (các nội dung
được quy định tại thông tư trên). Số còn lại sử dụng cân đối ngân sách.
B.2. NHIỆM VỤ
CHI CỦA CÁC CẤP NGÂN SÁCH:
Căn cứ vào quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước về nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương. Nội dung chi của một số
nguồn thu đặc thù và kết quả phân cấp nguồn thu ở phần I.
Căn cứ chủ trương, quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý đầu tư, quản lý kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phòng trên địa bàn tỉnh và các quy định khác có liên quan.
Nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách được
xác định như sau:
I. CẤP TỈNH:
1. Chi đầu tư phát triển:
1.1 Chi đầu tư xây dựng cơ bản:
Nhiệm vụ đầu tư thực hiện theo Quyết
định số 1766/QĐ-UBND, ngày 28/7/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản
lý đầu tư và công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh. Chủ trương của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết của Đại hội tỉnh Đảng bộ
lần thứ VIII về các chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội; Nghị quyết số
05/NQ-TU, ngày 27/5/2003 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thị xã Vĩnh
Long trở thành thành phố thuộc tỉnh và thị trấn Cái Vồn thành thị xã.
1.2 Chi hỗ trợ đầu tư.
2. Chi thường xuyên:
2.1. Chi trợ giá báo Vĩnh Long.
2.2. Xúc tiến thương mại đối với các
lĩnh vực, dự án do cơ quan cấp tỉnh thực hiện theo nhiệm vụ tỉnh giao.
2.3. Chi sự nghiệp giao thông, thủy lợi,
kinh tế khác, kiến thiết thị chính theo phân cấp.
2.4. Chi sự nghiệp nông nghiệp: Theo
phân cấp quản lý đối với các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, theo quy định của Chính phủ.
2.5. Sự nghiệp văn hóa - thông tin,
khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trường, thể dục - thể thao, đảm bảo sự
nghiệp xã hội theo phân cấp quản lý kinh tế - xã hội:
2.6. Sự nghiệp phát thanh - truyền
hình: Đài Phát thanh - Truyền hình là đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện cơ chế
tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập từ tỉnh đến huyện,
thị xã.
2.7. Sự nghiệp y tế: Bao gồm các nội
dung khám chữa bệnh, phòng, trị bệnh, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế
ngành tỉnh: Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện Đa khoa huyện, thị xã; Bệnh viện
Quân dân y kết hợp; Trung tâm Y tế dự phòng; Đội Y tế dự phòng các huyện, thị;
Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội; Giám định Y khoa; Ban Bảo vệ sức khỏe cán bộ.
2.8. Sự nghiệp giáo dục: Tỉnh đảm nhiệm
đối với các trường cấp 3; cấp 2-3; công lập; bán công. Trường Dân tộc nội trú,
trường Bổ túc văn hóa tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào
tạo, sự nghiệp giáo dục tại Văn phòng Sở Giáo dục và Đào tạo.
2.9. Sự nghiệp đào tạo: Thực hiện
theo phân cấp quản lý (các trường dạy nghề, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức cấp tỉnh theo quy định.
2.10. Quản lý hành chính: Ngân sách tỉnh
đảm bảo hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng cấp tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh như: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
2.11. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị
xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp cấp tỉnh đối với
những hoạt động có gắn với nhiệm vụ của Nhà nước.
2.12. Phần chi thường xuyên trong các
chương trình mục tiêu quốc gia theo phân cấp và quy định của từng chương trình.
2.13. Chi hỗ trợ cho lực lượng công
an, quân sự tỉnh thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn, phù hợp phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng.
2.14. Trả nợ gốc và lãi tiền huy động
theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước
2.15. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính cấp tỉnh.
2.16. Chi bổ sung cho ngân sách cấp
huyện, thị
2.17. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp
tỉnh năm trước sang năm sau.
2.18. Các nội dung chi khác theo quy
định của Pháp luật.
II. NHIỆM VỤ CHI CẤP HUYỆN, THỊ THỰC
HIỆN:
1. Chi đầu tư phát triển:
Thực hiện nhiệm vụ đầu tư theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy
ban nhân dân cùng cấp.
2. Chi thường xuyên:
2.1. Chi sự nghiệp giao thông, thủy lợi,
kinh tế khác, kiến thiết thị chính theo phân cấp quản lý kinh tế xã hội.
2.2. Sự nghiệp nông nghiệp: Huyện, thị
đảm trách nhiệm vụ thực hiện sự nghiệp nông nghiệp phân cấp kinh phí cho cộng
tác viên thuộc lĩnh vực này.
2.3. Sự nghiệp văn hóa thông tin,
khoa học - công nghệ, thể dục - thể thao, bảo đảm sự nghiệp xã hội phù hợp với
phân cấp quản lý cho huyện, thị (Trung tâm thể dục - thể thao, Trung tâm văn
hóa, cụm Văn hóa xã, Trung tâm Bảo trợ huyện, thị; thăm hỏi, cứu tế, xây dựng
nhà tình nghĩa, ...
2.4. Sự nghiệp y tế: Thực hiện nhiệm
vụ đối với hoạt động Phòng khám Đa khoa khu vực, các trạm Y tế và các nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực y tế theo phân cấp.
2.5. Sự nghiệp giáo dục: Thực hiện
chi đối với các trường mẫu giáo, mầm non, tiểu học, trung học cơ sở... và các
nhiệm vụ khác theo phân cấp.
2.6. Sự nghiệp đào tạo: Chi cho các
trung tâm chính trị, dạy nghề, đào tạo và đào tạo lại cán bộ thuộc phạm vi quản
lý của địa phương (kể cả cán bộ xã, phường, thị trấn).
2.7. Quản lý hành chính: Đảm bảo hoạt
động cho các cơ quan Nhà nước, đảng, đoàn thể cấp huyện, thị.
Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội nghề nghiệp cấp huyện, thị có
hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước.
2.8. Chi đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
2.9. Các nhiệm vụ chi thường xuyên
trong Chương trình mục tiêu quốc gia theo phân cấp và theo quy định của từng
chương trình.
3. Bổ sung cho ngân sách cấp dưới (xã,
phường, thị trấn)
4. Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp
huyện từ năm trước sang năm sau.
III. CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
1. Chi đầu tư phát triển:
1.1. Chi đầu tư các công trình trụ sở
ấp, nhà trẻ, mẫu giáo và các công trình kết cấu hạ tầng khác do xã quản lý
(tương ứng nguồn thu tiền sử dụng đất theo điều tiết) và số chênh lệch lớn hơn
từ các nguồn thu được hưởng (trừ thu tiền sử dụng đất) so với nhiệm vụ chi thường
xuyên được giao; nguồn thu huy động sức dân;
1.2. Chi xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức,
cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân
dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý.
1.3. Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định.
2. Chi thường xuyên:
2.1. Chi cho hoạt động của các cơ
quan nhà nước ở xã:
- Tiền lương, tiền công cho cán bộ
công chức cấp xã
- Sinh hoạt phí cho đại biểu Hội đồng
nhân dân; cán bộ không chuyên trách; cán bộ ấp, khóm.
- Hoạt động của ấp, khóm (bao gồm chính
quyền, đoàn thể, công an, quân sự)
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định
.
- Công tác phí, văn phòng phẩm, hoạt
động văn phòng.
- Mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ
sở, phương tiện làm việc.
- Chi khác chế độ quy định.
2.2. Kinh phí hoạt động của Đảng Cộng
sản Việt Nam
2.3. Kinh phí hoạt động của các tổ chức
đoàn thể xã (sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu
có).
2.4. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định.
2.5. Chi cho công tác dân quân tự vệ,
trật tự an toàn xã hội (huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động
dân quân tự vệ, thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự
khác... thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định. Tuyên truyền, vận động
và tổ chức phong trào bảo vệ trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã).
2.6. Chi trợ cấp hàng tháng cho cán bộ
xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã
nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 1 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998
trở về sau, do bảo hiểm xã hội trả).
2.7. Chi thăm hỏi các gia đình chính
sách, cứu tế xã hội và công tác xã hội khác.
2.8. Chi hoạt động Văn hóa - thông
tin, thể dục - thể thao, truyền thanh do xã quản lý.
2.9. Hỗ trợ lớp bổ túc văn hóa, nhà
trẻ, lớp mẫu giáo…
2.10. Hỗ trợ cho hoạt động của các trạm
y tế xã.
2.11. Sửa chữa, cải tạo các công
trình phúc lợi công cộng, công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý: Trạm y tế,
nhà trẻ, mẫu giáo, nhà văn hóa, đài tưởng niệm, cầu, đường giao thông nông
thôn...
2.12. Hỗ trợ công tác khuyến nông,
khuyến ngư theo quy định.
2.13. Các khoản chi thường xuyên khác
ở xã theo quy định.
3. Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm
trước sang năm sau.
Trên cơ sở phân cấp nguồn thu và nhiệm
vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh giao
cho các huyện - thị tổ chức thực hiện nhiệm vụ phù hợp theo phân cấp trên./.