Nghị quyết 36/2011/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước của tỉnh năm 2012; bổ sung, sửa đổi cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách năm 2012; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư các dự án công trình xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh năm 2012 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu | 36/2011/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/12/2011 |
Ngày có hiệu lực | 19/12/2011 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Nguyễn Đức Long |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2011/NQ-HĐND |
Quảng Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHOÁ XII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002, Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ về việc ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; Quyết định số 2113/QĐ-TTg ngày 28/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2012; Quyết định số 2880/QĐ-BTC ngày 28/11/2011 của Bộ Tài chính giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 4696/TTr-UBND ngày 21/11/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh “Về việc đánh giá kết quả thực hiện dự toán ngân sách năm 2011; phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2012 và bổ sung, sửa đổi cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách năm 2012"; Báo cáo số 104/BC- UBND ngày 21/11/2011 của UBND tỉnh “ kế hoạch phân bổ vốn đầu tư các dự án công trình xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh năm 2012”; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách địa phương năm 2012 như sau:
1. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn là: |
28.833.828 triệu đồng |
a) Thu nội địa (cân đối NSĐP): |
15.551.000 triệu đồng |
b) Thu hoạt động xuất nhập khẩu: |
13.050.000 triệu đồng |
c) Các khoản thu được để lại quản lý qua NSNN: |
232.828 triệu đồng |
2. Thu ngân sách địa phương: |
13.209.060 triệu đồng |
+ Thu NSĐP hưởng theo phân cấp: |
12.498.307 triệu đồng |
+ Thu được để lại quản lý qua NSNN: |
232.828 triệu đồng |
+ Bổ sung từ ngân sách trung ương: |
477.925 triệu đồng |
3. Tổng chi ngân sách địa phương: |
13.209.060 triệu đồng |
a) Chi đầu tư phát triển: |
3.908.525 triệu đồng |
- Nguồn vốn trong nước: |
2.350.000 triệu đồng |
- Đầu tư từ nguồn thu cấp quyền sử dụng đất: |
900.000 triệu đồng |
- Nguồn vốn TW bổ sung có mục tiêu: |
419.000 triệu đồng |
- Nguồn vốn khác: |
239.525 triệu đồng |
b) Chi bù lỗ, bù giá, trợ cước các MHCS: |
72.000 triệu đồng |
c) Chi thường xuyên: |
8.119.256 triệu đồng |
- Chi sự nghiệp kiến thiết kinh tế: |
2.120.024 triệu đồng |
- Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo: |
2.369.880 triệu đồng |
- Chi sự nghiệp y tế: |
930.550 triệu đồng |
- Chi sự nghiệp văn hoá thông tin: |
151.646 triệu đồng |
- Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình: |
75.731 triệu đồng |
- Chi sự nghiệp thể dục thể thao: |
84.260 triệu đồng |
- Chi sự nghiệp khoa học công nghệ: |
32.161 triệu đồng |
- Chi đảm bảo xã hội: |
405.785 triệu đồng |
- Chi quản lý hành chính: |
1.618.940 triệu đồng |
- Chi an ninh - quốc phòng: |
219.399 triệu đồng |
- Chi khác: |
110.881 triệu đồng |
d) Dự phòng ngân sách: |
374.853 triệu đồng |
e) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: |
1.600 triệu đồng |
f) Dự phòng nguồn tăng lương: |
500.000 triệu đồng |
h) Các khoản chi quản lý qua NSNN: |
232.828 triệu đồng |
Trong đó: từ nguồn thu xổ số kiến thiết: |
47.000 triệu đồng |
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí sửa đổi, bổ sung một số cơ chế và biện pháp điều hành ngân sách nhà nước năm 2012 tại Tờ trình số 4696/TTr-UBND ngày 21/11/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và thông qua một số nội dung sau:
1. Đối với thu thuế Bảo vệ môi trường: Ngoài phần điều tiết về Trung ương 30% số còn lại điều tiết 100% về ngân sách tỉnh để cân đối chi ngân sách địa phương (ưu tiên cho hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh).
2. Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thu từ đất ở tại nông thôn; đất ở tại đô thị điều tiết theo Quyết định số 3868/QĐ-UBND ngày 17/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh (thuế nhà, đất cũ) .
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thu từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và thu từ đất phi nông nghiệp khác điều tiết 100% cho ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố.
3. Điều chỉnh tỷ lệ điều tiết (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã một số khoản thu từ năm 2012 như sau:
3.1. Thuế thu nhập cá nhân thu từ tiền lương, tiền công:
- Ngân sách cấp huyện: 70%; riêng thành phố Hạ Long 18%;
- Ngân sách cấp xã: 0%.
(Đối với thuế thu nhập cá nhân ngoài thu từ tiền lương, tiền công vẫn giữ nguyên theo tỷ lệ điều tiết quy định tại Nghị quyết số 35/2010/NQ-HĐND)
3.2. Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài thu trên địa bàn một số phường thuộc thành phố Móng Cái:
Nội dung thu, tên phường |
Tỷ lệ điều tiết |
|
NS thành phố |
NS phường |
|
a) Thuế GTGT thu từ cá nhân hộ kinh doanh |
|
|
- Trần Phú |
70% |
0% |
- Hòa Lạc |
70% |
0% |
- Ka Long |
70% |
0% |
b) Thuế Tiêu thụ đặc biệt thu từ khu vực ngoài quốc doanh |
|
|
- Trần Phú |
70% |
0% |
c) Thuế Môn bài cá nhân hộ kinh doanh |
|
|
- Trần Phú |
30% |
70% |
4. Điều chỉnh tăng thêm 10% định mức chi thường xuyên quy định tại Nghị quyết số 35/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển như Báo cáo số 104/BC- UBND ngày 21/11/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Về dự kiến phân bổ vốn cụ thể cho các dự án, công trình giao Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để triển khai thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 4. Trong quá trình chấp hành ngân sách, định kỳ Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách địa phương. Giữa hai kỳ họp nếu có phát sinh về thu, chi ngân sách cần có sự điều chỉnh (về vốn đầu tư xây dựng cơ bản, phương án huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ...vv.), giao Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để xử lý và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 5. Hội đồng Nhân dân tỉnh giao:
- Uỷ ban Nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 09 /12/2011 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.