Nghị quyết 33/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2016

Số hiệu 33/NQ-CP
Ngày ban hành 09/05/2016
Ngày có hiệu lực 09/05/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/NQ-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 4 NĂM 2016

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Trên cơ sở thảo luận của các thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại phiên họp tháng 4 năm 2016, tổ chức ngày 04 và 05 tháng 5 năm 2016,

QUYẾT NGHỊ:

1. Về nhiệm vụ chung

Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2016 là phiên họp đầu tiên sau khi Chính phủ được kiện toàn sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Trong bối cảnh tình hình trong nước, thế giới và khu vực có những thuận lợi nhưng cũng có không ít khó khăn, thách thức, thời gian còn lại của nhiệm kỳ Chính phủ không nhiều, các thành viên Chính phủ cn phải nlực, quyết tâm với tinh thn trách nhiệm cao nht, tổ chức trin khai đng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng Điểm các nhiệm vụ đã đặt ra, không đgián đoạn công việc sau khi kiện toàn.

Chính phủ thống nhất hành động với quyết tâm cao nhất, kiên quyết đổi mới phương thức lãnh đạo, quản lý, Điều hành, loại bỏ dn biện pháp mệnh lệnh - hành chính, xây dựng Chính phủ trong sạch, liêm chính, Chính phủ kiến tạo phát triển. Khng định Chính phủ là công bc của dân, gn bó với Nhân dân, phục vụ Nhân dân. Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân gắn liền với tăng cường kỷ luật; kỷ cương và chp hành pháp luật. Tp trung rà soát, cải cách, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách; bảo đảm công bằng, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tháo gỡ các rào cản đi với doanh nghiệp, tôn vinh doanh nghiệp, tạo mọi Điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Tăng cường phân cấp, phân quyn cho các Bộ, ngành, địa phương.

Đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ là người đứng đu Bộ, ngành, đng thời với tư cách là Thành viên Chính phcần phải dành thời gian tp trung chỉ đạo xây dựng thể chế luật pháp và chỉ đạo, Điều hành bằng cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch; tham gia thực hiện những nhiệm vụ chung của Chính phủ và phối hợp kịp thời, chặt chẽ để giải quyết tốt hơn các vấn đề liên ngành. Bộ chủ trì cn chủ động yêu cầu phối hợp và Bộ phối hợp phải thể hiện rõ trách nhiệm, không để công việc chậm trễ, trì trệ.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải quyết định và chu trách nhiệm đối với nhiệm vụ đã phân công theo quy định của pháp luật, không trình lên Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình.

Chính phủ đề cao, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc vận động Nhân dân đng thuận, tích cực thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tham gia giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, cơ quan, chính quyn địa phương.

2. Về tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2016; tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, Điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016

Chính phủ thống nhất đánh giá tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng: Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; lạm phát trong tầm kiểm soát. Lãi suất, thị trường ngoại tệ tương đối n định; tín dụng đi với nn kinh tế tăng so với cùng kỳ năm trước; dự trữ ngoại hi đạt khá cao. Thị trường chứng khoán tăng trưởng khá. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt nhiều kết quả tích cực, vốn FDI thực hiện và đăng ký cấp mới tăng cao. Giải ngân vn ODA và vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài đạt khá. Khu vực dịch vụ tăng trưởng khá. Khách du lịch quốc tế đến nước ta tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh quốc gia từng bước được cải thiện. Niềm tin của doanh nghiệp được củng cố. Các lĩnh vực lao động, việc làm, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và các lĩnh vực xã hội khác được quan tâm chỉ đạo và đạt nhiu kết quả. Công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng. Quốc phòng, an ninh được tăng cường; chủ quyn quốc gia được giữ vững; trật tan toàn xã hội được bảo đảm. Công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông có tiến bộ. Công tác đối ngoại được trin khai đng bộ và đạt nhiu kết quả tích cực.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mô ổn định nhưng chưa vững chc. Tc độ tăng trưởng kinh tế thp hơn so với cùng kỳ năm trước. Tăng trưởng khu vực công nghiệp, nht là công nghiệp chế biến, chế tạo và khu vực nông nghiệp có dấu hiệu chậm lại. Xuất khẩu tuy có xuất siêu nhưng tc độ tăng trưởng giảm. Môi trường kinh doanh còn nhiu Điểm bt cập. Tình hình hạn hán ở các tỉnh Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và hạn hán, xâm nhập mặn ở các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long còn diễn biến phức tạp. Sự cố cá chết bất thường tại một stỉnh ven biển miền Trung tác động tiêu cực đến hoạt động nuôi trồng, khai thác hải sản và du lịch biển. Đời sống nhân dân ở các vùng bị thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn và các địa phương xảy ra sự chải sản chết bt thường còn nhiu khó khăn. Tình trạng tham nhũng, lãng phí còn xảy ra nhiu. Kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa nghiêm...

Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương kiên định thực hiện các Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu đã đ ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô để có nền tảng tăng trưởng cao trong dài hạn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sng, chất lượng sng cho người dân, quyết tâm phn đu đạt tăng trưởng GDP Khoảng 6,7% và kim soát lm phát dưới 5%; đồng thời, tích cực thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2016, các Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ từ đầu năm đến nay và Nghị quyết s 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020, trong đó tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

- Các Bộ, ngành, địa phương tích cực khai thác thế mạnh, tiềm năng của từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa bàn, tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút các ngun lực cho đầu tư phát triển; tập trung tháo gỡ khó khăn, to lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực trọng tâm. Khn trương thực hiện và giải ngân vn đầu tư từ ngun ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ đã giao trong kế hoạch năm 2016. Các Bộ quản lý chương trình Mục tiêu quốc gia, chương trình Mục tiêu sớm hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu khả thi 02 Chương trình Mục tiêu quốc gia và chương trình Mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo dõi sát diễn biến thị trường tài chính, tiền tệ trong nước và quốc tế, Điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng chủ động, linh hot, phi hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa, n định mặt bng lãi sut, giảm lãi suất cho vay. Quản lý, giám sát các ngân hàng thương mại yếu kém. Tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nht là nông nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khoa học công nghệ... gắn với nâng cao chất lượng tín dng. Đánh giá tình hình tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xu giai đoạn 2011 - 2015; xây dựng Đề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020, trong đó chú trọng đẩy mạnh xử lý thực chất nợ xấu qua Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). Rà soát, sửa đi Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phù hợp với Điều kiện thực tế.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương tăng cường quản lý đầu tư công, tập trung rà soát, nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư sử dụng vn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ. Đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn liên quan đến các thủ tục đầu tư nhằm đẩy nhanh tiến độ phân bổ, giải ngân, triển khai các dự án đầu tư công. Khẩn trương hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn và chủ trương đầu tư các chương trình Mục tiêu quốc gia và chương trình Mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020, trình cấp có thm quyền phê duyệt. Rà soát, đánh giá hiệu quả đầu tư kết cấu hạ tầng theo hình thức BOT, hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư theo hình thức công - tư (PPP), đề xuất giải pháp phù hợp. Tăng cường quản lý và nâng cao hiu quả sử dụng vốn ODA. Chtrì, phối hợp vi Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất phương án bảo đảm vốn đối ứng cho các dự án ODA đã cam kết trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Bộ Tài chính thực hiện chính sách tài khóa chủ động, chặt chẽ. Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định khối lượng phát hành, thời Điểm và lãi suất trái phiếu Chính phủ, bảo đảm cân đối vĩ mô và an toàn nợ công. Tập trung chỉ đạo công tác thu ngân sách nhà nước, mở rộng cơ sở thuế, tăng cưng thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, chống chuyển giá, giảm nợ đọng thuế. Triệt để Tiết kiệm chi thưng xuyên. Cơ cấu lại chi ngân sách gắn với đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nợ công, bảo đảm trong giới hạn cho phép. Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế đu thu và mua sắm công tập trung để quản lý chặt chẽ, có giải pháp huy động hiệu quả nguồn lực từ tài sản công và xử lý nghiêm các vi phạm. Đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn, đấu giá công khai tài sản nhà nước; phi hp với Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, đổi mới cơ chế tính tiền thuê đất phù hợp. Tăng cường chỉ đạo triển khai các giải pháp phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Phi hợp với Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo Điều chỉnh giá dịch vụ công theo lộ trình phù hợp, tránh tác động mạnh đến lạm phát.

- Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp vi các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan tăng cường xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là các mặt hàng nông sản; tranh thủ tối đa cơ hội mở rộng xuất khẩu vào các thị trường mà Việt Nam đã ký kết Hiệp định thương mại tự do; thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có khả năng cạnh tranh, thị trường ổn định. Triển khai các biện pháp kiểm soát nhập khẩu phù hợp với các cam kết quốc tế mà Vit Nam tham gia. Đồng thời, phân tích, đánh giá nguyên nhân kim ngạch xuất khẩu giảm để có giải pháp phù hợp. Bảo đảm cân đối cung cầu lương thực, thực phẩm và có kế hoạch xuất khẩu gạo phù hợp. Tích cực đẩy mạnh thực hiện cuc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; xây dựng và phát triển mạng lưới phân phối, hệ thống bán lẻ, tiêu thụ sản phẩm trong nước. Chủ động giải quyết các vướng mc liên quan đến phát triển thương mại biên mậu. Phân tích kỹ nguyên nhân đcó giải pháp phục hi tăng trưng sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo. Tăng cường sự phi hợp với các Bộ, cơ quan liên quan để rà soát, hoàn thiện thể chế thực hiện các cam kết quốc tế và các hiệp định thương mại tự do đã ký kết.

- Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan rà soát, thống nhất quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức xây dựng; chỉ đạo, hướng dẫn địa phương rà soát đơn giá xây dựng. Kim soát chặt chẽ quá trình đầu tư xây dựng, khc phục thất thoát, lãng phí, nâng cao chất lượng công trình, an toàn công trình. Tiếp tục phân cấp ủy quyền hợp lý trong công tác thẩm định, thẩm tra dự toán, thiết kế dự án đầu tư xây dựng. Tiếp tục triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư công và phát triển thị trường bất động sản, bảo đảm phát triển minh bạch, thông thoáng, an toàn, đáp ứng nhu cầu xã hội. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển nhà ở theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và đề xuất giải pháp để tiếp tục thực hiện hiệu quả.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương đy mnh tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tập trung chuyn đi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thích ứng với biến đi khí hậu, nhất là ở khu vực Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Xây dựng giải pháp phục hồi đánh bắt, nuôi trồng, tiêu thụ hải sn ở một số địa phương ven biển min Trung xảy ra sự cố hải sản chết bất thường. Chủ động chỉ đạo triển khai các giải pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, xâm nhập mặn và hiện tượng thời Tiết cực đoan như giông, lốc, mưa đá... bảo đảm nguồn nưc sinh hoạt, ổn định đời sống Nhân dân và sớm khôi phục sản xuất. Tăng cường tuyên truyền hướng dn các biện pháp phòng, tránh thiên tai và chủ động có phương án phòng, chng, ứng phó hiệu quả cả trước mắt và lâu dài.

- Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Công an và các địa phương tăng cường chỉ đạo thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, nhất là việc quản lý các phương tiện vận tải hành khách; kiểm tra, tuần tra lưu động, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông. Đa dạng hóa, phát triển đng bộ các phương thức vận tải. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, bảo trì kết cu hạ tầng giao thông. Rà soát, đánh giá, minh bạch và công khai hóa chi phí đầu tư các dự án BOT, xác định mức phí và thời hạn thu phí theo hình thức BOT. Triển khai tích cực các dự án theo hình thức PPP.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện tt các chính sách an sinh xã hi và phúc lợi xã hội. Tổ chức triển khai hiệu quả các giải pháp về giảm nghèo bền vững, giảm nghèo nhanh hơn trong vùng đng bào dân tộc thiểu số. Có chính sách hỗ trợ kịp thời người dân khắc phục hậu quả thiên tai, không để người dân bị đói, bị khát, thiếu nước sinh hoạt. Các địa phương chđộng rà soát, phối hợp với doanh nghiệp tạo Điều kiện về nhà ở, cải thiện đời sống cho công nhân, người lao động trên địa bàn.

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tập trung thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về một sgiải pháp đy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới. Đxuất giải pháp thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết s33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI vy dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cu phát triển bn vững đất nước. Có phương án chn chỉnh hoạt động lễ hi theo hướng Tiết kiệm, văn hóa với vai trò chủ đạo của cộng đồng. Phi hợp với Bộ Nội vụ xây dựng, thng nht quy trình trao, nhận các giải thưởng.

- Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng, chuyn giao và đổi mới công nghệ; chính sách hỗ trợ thúc đẩy khởi nghiệp doanh nghiệp công nghệ. Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, xử lý nghiêm các vi phạm.

[...]