HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2021/NQ-HĐND
|
Đà
Nẵng, ngày 12 tháng 8
năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG
VIÊN THỂ THAO THUỘC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021-2026, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày
29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 152/2018/NĐ-CP
ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện
viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;
Xét Tờ trình số 100/TTr-UBND ngày
24 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy định chế độ tiền
thưởng áp dụng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc thành phố
Đà Nẵng; Báo cáo thẩm tra số 14/BC-HĐND ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng
nhân dân thành phố và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy định chế độ tiền thưởng áp dụng đối với huấn luyện viên, vận động
viên thuộc thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này đúng theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố biểu quyết thông qua.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
Thường trực Hội đồng nhân dân thành
phố, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
thành phố Đà Nẵng khóa X nhiệm kỳ 2021-2026, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12 tháng 8 năm
2021./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ, VP
Chủ tịch nước;
- Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Thành ủy;
- Các cơ quan tham mưu giúp việc của Thành ủy;
- Đoàn ĐBQH thành phố, Đại biểu HĐND thành phố;
- UBND, UBMTTQ Việt Nam thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố;
- Các sở, ngành, đoàn thể thành phố;
- Các quận ủy, huyện ủy, HĐND huyện Hòa Vang;
- UBND, UBMTTQ Việt Nam các quận, huyện;
- HĐND xã, UBND phường, xã;
- Báo ĐN, Chuyên đề CA TPĐN, Đài PT-TH ĐN,
Trung tâm THVN (VTV8), Cổng
TTĐT thành phố;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ
TỊCH
Lương Nguyễn Minh Triết
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ
THAO THUỘC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Nghị quyết số: 33/2021/NQ-HĐND
ngày 12/8/2021 của Hội
đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định chế độ tiền thưởng áp dụng đối với huấn luyện viên, vận động viên thuộc thành phố Đà Nẵng
đạt thành tích tại các giải thể thao quốc gia, quốc tế.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thuộc
thành phố Đà Nẵng quyết định cử các vận động viên, huấn luyện viên tham dự các
giải thi đấu quốc gia và quốc tế.
2. Huấn luyện viên, vận động viên thể
thao thuộc thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Quy định chế độ tiền thưởng áp dụng đối với vận
động viên, huấn luyện viên thể thao thành phố Đà Nẵng là công dân Việt Nam, lập
thành tích tại các giải thi đấu quốc gia, cụ thể như sau:
1. Chế độ tiền thưởng đối với vận động
viên
a) Các môn thể thao cá nhân mức thưởng
cụ thể như sau:
Đơn vị
tính: 1.000 đồng
STT
|
Nội
dung
|
Mức
thưởng
|
Mức thưởng khi phá kỷ lục
|
Ghi
chú
|
1
|
Đại hội Thể dục, thể thao toàn
quốc
|
|
Huy chương vàng
|
12.000
|
12.000
|
Phá
kỷ lục quốc gia tại Đại hội
|
Huy chương bạc
|
8.000
|
Huy chương đồng
|
6.000
|
2
|
Giải Vô địch Quốc gia
|
|
Huy chương vàng
|
10.000
|
10.000
|
|
Huy chương bạc
|
6.000
|
|
Huy chương đồng
|
4.000
|
|
3
|
Vô địch trẻ, giải các nhóm tuổi
Quốc gia, vận động viên dưới 12 tuổi
|
|
Huy chương vàng
|
2.000
|
2.000
|
|
Huy chương bạc
|
1.200
|
|
Huy chương đồng
|
800
|
|
4
|
Vô địch trẻ, giải các nhóm tuổi Quốc gia, vận động viên từ
12 tuổi đến dưới 16 tuổi
|
|
Huy chương vàng
|
3.000
|
3.000
|
|
Huy chương bạc
|
1.800
|
|
Huy chương đồng
|
1.200
|
|
5
|
Vô địch trẻ, giải các nhóm tuổi
Quốc gia, vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
|
|
Huy chương vàng
|
4.000
|
4.000
|
|
Huy chương bạc
|
2.400
|
|
Huy chương đồng
|
1.600
|
|
6
|
Vô địch trẻ, giải các nhóm tuổi Quốc
gia, vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi
|
|
Huy chương vàng
|
5.000
|
5.000
|
|
Huy chương bạc
|
3.000
|
|
Huy chương đồng
|
2.000
|
|
7
|
Đại hội, giải thể thao người
khuyết tật toàn quốc
|
|
Huy chương vàng
|
5.000
|
5.000
|
|
Huy chương bạc
|
3.000
|
|
Huy chương đồng
|
2.000
|
|
8
|
Các giải thuộc hệ thống thi đấu
thể thao quần chúng cấp Quốc gia
|
|
Huy chương vàng
|
3.000
|
3.000
|
|
Huy chương bạc
|
1.800
|
|
Huy chương đồng
|
1.200
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Đối với các môn thể thao tập thể:
Mức thưởng chung bằng số lượng người tham gia môn thể thao tập thể, nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quy
định này.
c) Đối với các môn, nội dung thi đấu mà
thành tích thi đấu được sử dụng để xác định huy chương của các nội dung cá nhân
và đồng đội, được tính trong cùng một lần thi, thì từ huy chương thứ hai trở lên, mức thưởng
chung cho vận động viên bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng
tương ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Chế độ tiền thưởng đối với huấn
luyện viên
a) Các môn thể thao cá nhân: Huấn luyện
viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu, thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên
đạt giải theo điểm a khoản 1 Điều 3 Quy định này.
b) Đối với các môn thể thao tập thể:
Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được hưởng
mức thưởng chung bằng với mức thưởng đối với vận động viên
đạt giải nhân với số lượng huấn luyện viên theo quy định như sau: Dưới 04 vận động
viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên; từ 04 đến
08 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện
viên; từ 09 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 03
huấn luyện viên; từ 13 đến 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung
tính cho 04 huấn luyện viên; trên 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng
chung tính cho 05 huấn luyện viên. Số lượng vận động viên tham gia thi đấu là số
lượng người thi đấu chính thức được quy định bởi luật hoặc điều lệ thi đấu.
c) Đối với các môn, nội dung thi đấu
mà thành tích thi đấu được sử dụng để xác định huy chương của các nội dung cá
nhân và đồng đội, được tính trong cùng một lần thi, thì từ
huy chương thứ hai trở lên, mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng
người được thưởng, nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a khoản
1 Điều 3 Quy định này.
d) Đối với huấn luyện viên trực tiếp
huấn luyện vận động viên người khuyết tật lập thành tích trong các đại hội, giải
thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật toàn quốc thì mức tiền thưởng được
tính bằng 50% mức tiền thưởng đối với vận động viên.
e) Đối với huấn luyện viên trực tiếp huấn
luyện vận động viên đạt thành tích tại các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao
quần chúng cấp quốc gia thì mức tiền thưởng được tính bằng 50% mức tiền thưởng đối với vận động viên.
Điều 4. Quy định chế độ tiền thưởng áp dụng đối với vận
động viên, huấn luyện viên thể thao thành phố Đà Nẵng là công dân Việt Nam, lập
thành tích tại các giải thi đấu cấp quốc tế:
Mức thưởng bằng 50% mức thưởng quy định
tại Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập
trung tập huấn, thi đấu. Trường hợp có các văn bản mới thay thế hoặc sửa đổi, bổ
sung văn bản trên thì được áp dụng theo văn bản mới.
Điều 5. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Kinh phí chi trả chế độ tiền thưởng
đối với huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc
gia, quốc tế được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp thể thao bố trí trong dự
toán chi hằng năm của Sở Văn hóa và Thể thao.
2. Khuyến khích các cá nhân, đơn vị và
các tổ chức liên quan khai thác các nguồn thu hợp pháp khác để bổ sung thêm chế
độ tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên./.