Nghị quyết 32/2011/NQ-HĐND thông qua Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2011 tỉnh Bạc Liêu

Số hiệu 32/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 28/12/2010
Ngày có hiệu lực 07/01/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Nguyễn Văn Út
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2010/NQ-HĐND

Bạc Liêu, ngày 28 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2011 TỈNH BẠC LIÊU

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 21

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

Thực hiện Quyết định số 2145/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2011;

Thực hiện Quyết định số 3051/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2011;

Thực hiện Quyết định số 288/QĐ-BKH ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2011;

Xét Tờ trình số 201/TTr-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua dự thảo nghị quyết về phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2011 tỉnh Bạc Liêu; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2011 tỉnh Bạc Liêu, cụ thể như sau:

1. Tổng thu cân đối ngân sách cấp tỉnh: 1.720.558 triệu đồng (Một ngàn bảy trăm hai mươi tỷ, năm trăm năm mươi tám triệu đồng), chiếm 79,90% trong tổng số thu cân đối ngân sách địa phương; tổng thu cân đối ngân sách các huyện, thành phố là 432.950 triệu đồng (Bốn trăm ba mươi hai tỷ, chín trăm năm mươi triệu đồng), chiếm 20,10% trong tổng số thu cân đối ngân sách địa phương;

2. Tổng chi cân đối ngân sách cấp tỉnh (Sau khi loại trừ số chi bổ sung cho ngân sách huyện, thành phố là 594.137 triệu đồng) là: 1.126.421 triệu đồng (Một ngàn một trăm hai mươi sáu tỷ, bốn trăm hai mươi mốt triệu đồng), chiếm 52,31% trong tổng số chi cân đối ngân sách địa phương; tổng chi cân đối ngân sách các huyện, thành phố là: 1.027.087 triệu đồng (Bao gồm số bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh là 594.137 triệu đồng), chiếm 47,69% trong tổng số chi cân đối ngân sách địa phương;

3. Đối với nguồn thu từ xổ số kiết thiết (Quản lý qua ngân sách nhà nước cấp tỉnh) là 250.000 triệu đồng, ngân sách tỉnh quản lý chi là 185.252 triệu đồng (Một trăm tám mươi lăm tỷ hai trăm năm mươi hai triệu đồng); chi bổ sung mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố (Ngân sách huyện, thành phố chi) là 64.748 triệu đồng (Sáu mươi bốn tỷ, bảy trăm bốn mươi tám triệu đồng);

(Chi tiết phân bổ dự toán thu, chi ngân sách tỉnh theo phụ lục từ số 01 đến số 08).

4. Đối với các nguồn vốn chưa phân bổ thuộc các lĩnh vực chi thường xuyên do ngân sách tỉnh quản lý, giao Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động bố trí cho các đơn vị theo quy định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất;

5. Vốn chưa phân bổ của các nguồn: Xổ số kiến thiết, chương trình mục tiêu và Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi phân bổ và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp cuối năm.

Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách và hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc thực hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.

Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 21 thông qua./.

 

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Út