QUỐC
HỘI
------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
31/2009/NQ-QH12
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2010 VÀ BỔ SUNG
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH CỦA QUỐC HỘI NHIỆM KỲ KHÓA XII
(2007-2011)
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Sau khi xem xét Tờ trình số 221/TTr-UBTVQH12 ngày 09 tháng 5 năm 2009 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội về dự kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm
2010 và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Bổ
sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII
(2007-2011) các dự án luật sau đây:
1. Luật Thủ đô
2. Luật tổ chức Quốc hội (sửa đổi)
Điều 2. Thông
qua Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2010 như sau:
A- CHƯƠNG
TRÌNH CHÍNH THỨC
I. CÁC DỰ ÁN LUẬT
1. Tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội
khoá XII
a) Trình Quốc hội thông qua 12 dự
án luật
1. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (sửa đổi)
2. Luật các tổ chức tín dụng (sửa
đổi)
3. Luật thuế nhà, đất
4. Luật nuôi con nuôi
5. Luật thi hành án hình sự
6. Luật trọng tài thương mại
7. Luật biển Việt Nam
8. Luật bưu chính
9. Luật tiếp cận thông tin
10. Luật sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả
11. Luật an toàn thực phẩm
12. Luật người tàn tật
b) Trình Quốc hội cho ý kiến 10
dự án luật
1. Luật thuế bảo vệ môi trường
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật hợp tác xã
3. Luật thanh tra (sửa đổi)
4. Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật tố tụng dân sự
5. Luật tố tụng hành chính
6. Luật công đoàn (sửa đổi)
7. Luật viên chức
8. Bộ luật lao động (sửa đổi,
bao gồm cả vấn đề tiền lương tối thiểu và vấn đề việc làm)
9. Luật bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng
10. Luật khoáng sản (sửa đổi)
2. Tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội
khoá XII
a) Trình Quốc hội thông qua 10 dự
án luật
1. Luật thuế bảo vệ môi trường
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật hợp tác xã
3. Luật thanh tra (sửa đổi)
4. Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật tố tụng dân sự
5. Luật tố tụng hành chính
6. Luật công đoàn (sửa đổi)
7. Luật viên chức
8. Bộ luật lao động (sửa đổi,
bao gồm cả vấn đề tiền lương tối thiểu và vấn đề việc làm)
9. Luật bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng
10. Luật khoáng sản (sửa đổi)
b) Trình Quốc hội cho ý kiến 9 dự
án luật
1. Luật chứng khoán (sửa đổi)
2. Luật kinh doanh bảo hiểm (sửa
đổi)
3. Luật kiểm toán độc lập
4. Luật khiếu nại
5. Luật tố cáo
6. Luật đo lường
7. Luật phòng, chống buôn bán
người
8. Luật lưu trữ
9. Luật nhập cảnh, xuất cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam
II. CÁC DỰ ÁN
PHÁP LỆNH
1. Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
B- CHƯƠNG
TRÌNH CHUẨN BỊ
20 dự án luật
1. Luật ngân sách nhà nước (sửa
đổi)
2. Luật đất đai (sửa đổi)
3. Luật bảo hiểm tiền gửi
4. Luật xử lý vi phạm hành chính
5. Luật Thủ đô
6. Luật bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân (sửa đổi)
7. Luật bầu cử đại biểu Quốc hội
(sửa đổi)
8. Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi)
9. Luật tổ chức Chính phủ (sửa đổi)
10. Luật tổ chức Quốc hội (sửa đổi)
11. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân (sửa đổi)
12. Luật tổ chức Tòa án nhân dân
(sửa đổi)
13. Luật hoạt động giám sát của
Quốc hội (sửa đổi)
14. Bộ luật tố tụng hình sự (sửa
đổi)
15. Luật tổ chức cơ quan điều
tra hình sự
16. Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật dân sự (phần liên quan đến quyền sở hữu tài sản, hợp đồng)
17. Luật phổ biến, giáo dục pháp
luật
18. Luật tài nguyên nước (sửa đổi)
19. Luật phòng, chống tác hại của
thuốc lá
20. Luật phòng, chống khủng bố
Điều 3
1. Giao Uỷ
ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2010. Việc điều chỉnh Chương trình chỉ được tiến hành trong
trường hợp thật cần thiết và theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Chính phủ dành thời gian thỏa
đáng lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật, thảo luận tập thể và quyết
định theo đa số các dự án luật thuộc thẩm quyền trình; sớm phân công cơ quan soạn
thảo các dự án mới được đưa vào Chương trình, củng cố các Ban soạn thảo đã được
thành lập; bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho công tác nghiên
cứu, khảo sát, tổng kết thực tiễn, soạn thảo và thẩm tra;
3. Cơ quan trình dự án, cơ quan
chủ trì soạn thảo, cơ quan tham gia soạn thảo nâng cao trách nhiệm, phối hợp chặt
chẽ với cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan tham gia thẩm tra, thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật trong quá trình chuẩn bị dự án; bảo đảm dự án
trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội được chuẩn bị kỹ về nội dung và kỹ
thuật văn bản, hạn chế tối đa những quy định chung chung; bảo đảm tiến độ chuẩn
bị, thời hạn gửi hồ sơ dự án luật, pháp lệnh và các tài liệu liên quan đến cơ
quan thẩm tra, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội; tham gia có trách nhiệm vào
quá trình nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo luật, pháp
lệnh.
4. Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban
của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ động phối hợp với
cơ quan soạn thảo, cơ quan trình dự án trong quá trình soạn thảo, thẩm tra và
nghiên cứu, tiếp thu chỉnh lý dự thảo luật, pháp lệnh.
Các Đoàn đại biểu Quốc hội và
các đại biểu Quốc hội dành thời gian cần thiết để nghiên cứu, tham khảo ý kiến
chuyên gia, tổ chức thảo luận, cho ý kiến hoàn thiện dự thảo luật, pháp lệnh.
Nghị quyết này đã được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
17 tháng 6 năm 2009.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|