Nghị quyết 309/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối tượng trẻ em theo quy định của Luật Trẻ em, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 309/2020/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2020
Ngày có hiệu lực 01/01/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Xuân Ký
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 309/2020/NQ-ND

Quảng Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 21

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015; Luật Trẻ em năm 2016; Luật Giáo dục năm 2019;

Căn cứ Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;

Căn cứ Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em;

Xét Tờ trình số 7975/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách htrợ một số đi tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Báo cáo thẩm tra số 897/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận thống nhất của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ hp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Quy định chính sách hỗ trợ một số đối tượng trẻ em theo quy định của Luật Trẻ em, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, gồm:

1. Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS:

a) Trẻ em dưới 02 tuổi sinh ra từ bà mẹ bị nhiễm HIV/AIDS;

b) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS.

2. Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày (Phụ lục 01).

3. Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng (Phụ lục 02a, Phụ lục 02b).

4. Trẻ em thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của Nhà nước; trẻ em có hộ khu thường trú tại các xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; trẻ em là con của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

5. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ; trẻ em thuộc gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, rủi ro đột xuất được Hội đồng xét duyệt bảo trợ xã hội cấp xã nơi đối tượng thường trú xác nhận.

6. Trẻ em thuộc hộ nghèo; trẻ em thuộc hộ cận nghèo.

7. Trẻ em tự kỷ, trẻ em khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng.

8. Trẻ em bị xâm hại tình dục phải sinh con và đang nuôi con; trẻ em dưới 6 tuổi sinh ra từ trẻ em bị xâm hại tình dục.

9. Trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em là nạn nhân của tai nạn thương tích hoặc bị bạo lực.

Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ

1. Trường hợp Nhà nước, tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ có cùng nội dung quy định tại Nghị quyết này thì đối tượng chỉ được hưởng hỗ trợ theo quy định của một văn bản có mức hỗ trợ cao nhất.

2. Hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh: Chỉ hỗ trợ đối với trường hp khám, chữa bệnh đúng tuyến tại các cơ sở y tế công lập trong nước theo quy định hiện hành của Bộ Y tế, không hỗ trợ các trường hợp sử dụng các loại dịch vụ theo yêu cầu; hỗ trợ chi phí khám bệnh liên quan đến chữa bệnh.

3. Đơn vị thực hiện chính sách chịu trách nhiệm quản lý đối tượng được thụ hưởng và lưu hồ sơ giải quyết chính sách cho đối tượng.

4. Tuổi của trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục được tính một lần tại thời điểm đầu năm học (tháng 9 hằng năm) để xác định đối tượng hưởng chính sách trong cả năm học.

Điều 3. Hỗ trợ học phí và chi phí học tập cho trẻ đang đi học

[...]