Nghị quyết 30/2023/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Số hiệu 30/2023/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2023
Ngày có hiệu lực 20/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Đoàn Thị Hậu
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2023/NQ-HĐND

Lạng Sơn, ngày 08 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI MỐT

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;

Xét Tờ trình số 236/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định nội dung, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định nội dung, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng, quyết toán và thụ hưởng nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025.

Điều 2. Nội dung, mức hỗ trợ

1. Hỗ trợ phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn quy định tại khoản 2 Điều 83 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

a) Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương tối đa không quá 70% chi hỗ trợ phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, nhưng tối đa không quá 02 triệu đồng/mô hình.

b) Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương tối đa không quá 70% chi hỗ trợ phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô cấp thôn, nhưng tối đa không quá 300 triệu đồng/mô hình.

c) Nội dung và mức chi xây dựng và quản lý dự án, kế hoạch, phương án, mô hình thực hiện theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

2. Chi hỗ trợ xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 84 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

a) Chi hỗ trợ tối đa (01 lần) 100% chi phí tư vấn, giám sát và gắn mã số vùng trồng, nhưng tối đa không quá 14 triệu đồng/mã số đối với vùng trồng có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 5,0 ha; nhưng tối đa không quá 21 triệu đồng/mã số đối với vùng trồng có diện tích lớn hơn 5,0 ha trở lên; ưu tiên cấp mã vùng trồng cho vùng sản xuất đã được đánh giá chứng nhận vùng trồng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) và nông nghiệp hữu cơ.

b) Chi hỗ trợ tối đa (01 lần) 100% chi phí tư vấn, kiểm nghiệm, đánh giá chứng nhận vùng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), nhưng tối đa không quá 57 triệu đồng/mô hình đối với vùng trồng có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 5,0 ha; 95 triệu đồng/mô hình đối với vùng trồng có diện tích trên 5,0 đến 10 ha; 141 triệu đồng/mô hình đối với vùng trồng có diện tích trên 10 đến 20 ha; 199 triệu đồng/mô hình đối với vùng trồng có diện tích trên 20 đến 40 ha; 285 triệu đồng/mô hình đối với vùng trồng có diện tích trên 40 ha.

c) Chi hỗ trợ truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã, huyện, tỉnh. Hỗ trợ một lần kinh phí để xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã, huyện, tỉnh, nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng/(01) sản phẩm/(01) dự án, mô hình, kế hoạch, phương án.

3. Chi hỗ trợ các dự án, mô hình, phương án, kế hoạch liên kết chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 85 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

a) Nội dung, mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; khoản 4, khoản 5 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP của Chính phủ).

[...]