Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2023 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Hậu Giang ban hành

Số hiệu 29/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2023
Ngày có hiệu lực 08/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Trần Văn Huyến
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/NQ-HĐND

Hậu Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Tờ trình số 138/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang thống nhất với đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 tại Báo cáo số 290/BC-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024 với những nội dung như sau:

1. Mục tiêu

Triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, xuất nhập khẩu; phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ, các hoạt động văn hóa, an sinh xã hội; cải cách hành chính, chuyển đổi số, bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2024

a) Lĩnh vực kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP tăng 7,5%, trong đó, khu vực I tăng 3%, khu vực II tăng 11,62%, khu vực III tăng 7,3%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,5%.

(2) GRDP bình quân đàu người đạt 88,84 triệu đồng, tương đương 3.554 USD, tăng 10,59% so với cùng kỳ.

(3) Cơ cấu kinh tế khu vực I: 20,61%, khu vực II: 38%, khu vực III: 33,76%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 7,63%. Tỷ trọng của khu vực I giảm 1,34% so cùng kỳ.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn theo giá hiện hành 24.970 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ.

(5) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 7.500 tỷ đồng, tăng 14,87% so với cùng kỳ, trong đó: Thu nội địa 6.800 tỷ đồng, tăng 16,02% so với cùng kỳ.

(6) Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 1.268 triệu USD, tăng 5,98% so với cùng kỳ. Trong đó: Kim ngạch xuất khẩu và dịch vụ thu ngoại tệ 850 triệu USD, tăng 2,1% so với cùng kỳ; kim ngạch nhập khẩu 418 triệu USD, tăng 14,86% so với cùng kỳ.

(7) Số doanh nghiệp đang hoạt động và có kê khai thuế 4.763 doanh nghiệp, tăng 10% so với cùng kỳ.

b) Lĩnh vực văn hóa - xã hội

(8) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 6,67‰.

(9) Tỷ lệ đô thị hóa 31,23%, tăng 2,23% so với cùng kỳ.

(10) Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1%/năm trở lên.

(11) Số lao động được tạo việc làm mới là 15.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo 69%, tăng 1,2% so với cùng kỳ.

(12) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 84,13% tổng số trường, tăng 1% (03 trường) so với cùng kỳ; số sinh viên trên 10.000 người dân là 220 sinh viên.

(13) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10,42%; số bác sĩ trên 10.000 người dân là 9,8 bác sĩ; số giường bệnh trên 10.000 người dân là 36 giường; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 94,81%.

(14) Công nhận 02 xã nông thôn mới, nâng tổng số xã nông thôn mới 42/51 xã, đạt 82,35% tổng số xã, các xã còn lại đạt trên 13 tiêu chí.

[...]