Nghị quyết 29/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo tại 30 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang và xã ngoài xã bãi ngang thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Số hiệu 29/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 05/12/2017
Ngày có hiệu lực 01/01/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Võ Thành Hạo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2017/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 05 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO TẠI 30 XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG VÀ CÁC XÃ NGOÀI XÃ BÃI NGANG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước năm 2015;

Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;

Xét Tờ trình số 4797/TTr-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 23 tháng 10 năm 2017 về việc phê duyệt mức hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tại 30 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang và các xã ngoài xã bãi ngang thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo tại 30 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang và các xã ngoài xã bãi ngang thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, cụ thể như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng hỗ trợ

a) Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này quy định cụ thể một số nội dung về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017 - 2020, thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 ngày 02 năm 2017 của Bộ Tài chính.

b) Đối tượng hỗ trợ: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh được giao quản lý, sử dụng và thụ hưởng nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017 - 2020.

2. Một số quy định cụ thể

a) Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tại 30 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang và các xã ngoài xã bãi ngang được Trung ương phân bổ kinh phí

- Mức hỗ trợ: dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án, trong đó hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo không quá 20.000.000 đồng/hộ, cụ thể các lĩnh vực sau:

+ Trồng trọt: Hỗ trợ tối đa không quá 5.000.000 đồng/1.000 m2.

+ Chăn nuôi: Hỗ trợ con giống tối đa không quá 20.000.000 đồng.

+ Thủy sản: Hỗ trợ tối đa không quá 5.000.000 đồng/1.000 m2.

+ Nhà xưởng, máy móc, thiết bị, công cụ, vật tư sản xuất: Hỗ trợ tối đa không quá 20.000.000 đồng.

- Tỷ lệ hỗ trợ: hộ nghèo 100% mức hỗ trợ; hộ cận nghèo 75% mức hỗ trợ; hộ mới thoát nghèo 60% mức hỗ trợ.

- Thời gian thực hiện mỗi dự án tối đa không quá 03 năm.

- Chi xây dựng và quản lý dự án là 5% tổng kinh phí thực hiện dự án; nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính.

b) Mức thu hồi vốn

- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi 50% nguồn vốn hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia dự án, luân chuyển trên địa bàn thực hiện dự án cho phù hợp với từng mô hình, điều kiện cụ thể của từng nhóm hộ tại địa phương để nâng cao trách nhiệm của từng hộ và bảo đảm nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được tham gia thực hiện mô hình.

- Trong thời gian hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia dự án mà gặp rủi ro do thiên tai, dịch bệnh làm thiệt hại trực tiếp đến nguồn vốn được hỗ trợ của hộ thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm đánh giá mức độ thiệt hại, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý cho gia hạn hoặc thu hồi nguồn vốn theo từng trường hợp cụ thể.

3. Nguồn vốn thực hiện

a) Kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 do ngân sách Trung ương cấp.

[...]