Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2022 về kỳ họp thứ chín Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026

Số hiệu 28/NQ-HĐND
Ngày ban hành 20/07/2022
Ngày có hiệu lực 20/07/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phương Thị Thanh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/NQ-HĐND

Bắc Kạn, ngày 20 tháng 7 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

KỲ HỌP THỨ CHÍN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ CHÍN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ kết quả kỳ họp từ ngày 18 đến ngày 20 tháng 7 năm 2022;

Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Kỳ họp thứ chín Hội đồng nhân dân tỉnh đã hoàn thành toàn bộ nội dung, chương trình đề ra, với các vấn đề được xem xét, quyết định như sau:

1. Thống nhất với báo cáo hoạt động 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ sáu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X và các ý kiến, kiến nghị của cử tri chưa được giải quyết từ kỳ họp thứ ba Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X trở về trước. Thông qua các nội dung giải quyết công việc giữa hai kỳ họp đã được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến để Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan kịp thời tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.

Hội đồng nhân dân yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo thực hiện các kiến nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Báo cáo số 87/BC-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 về giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ sáu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X và các ý kiến, kiến nghị của cử tri chưa được giải quyết từ kỳ họp thứ ba Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X trở về trước.

2. Đối với các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, công tác chỉ đạo, điều hành, tình hình thực hiện thu, chi ngân sách địa phương 6 tháng đầu năm, giải pháp thực hiện nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2022; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tội phạm và vi phạm pháp luật 6 tháng đầu năm 2022, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022; tình hình phân bổ các nguồn kinh phí chưa giao chi tiết từ đầu năm, nguồn dự phòng ngân sách tỉnh và nguồn kinh phí bổ sung trong năm 2022; về kết quả khoanh nợ, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt 6 tháng đầu năm 2022; các báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.

Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản nhất trí với các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan. Hội đồng nhân dân yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành tiếp thu đầy đủ ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và cử tri; tập trung thực hiện các giải pháp, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đã đề ra với mức cao nhất, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau:

a) Đẩy mạnh hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp theo hướng hàng hóa tập trung gắn với tiêu thụ sản phẩm; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng. Tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch; đảm bảo du lịch an toàn, hiệu quả.

b) Triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo tiến độ các chương trình, đề án, chính sách của Nhà nước và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành. Rút kinh nghiệm trong công tác xây dựng hồ sơ dự thảo nghị quyết, đảm bảo các nội dung dự kiến trình kỳ họp thứ mười Hội đồng nhân dân tỉnh kịp thời và chất lượng; sớm trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ phát triển du lịch để thúc đẩy ngành du lịch phát triển.

c) Tiếp tục tập trung chỉ đạo công tác phòng chống các dịch bệnh, không lơ là, chủ quan, sẵn sàng các phương án, kịch bản, chủ động kịp thời ứng phó với tình hình của dịch bệnh. Tuyên truyền, đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin mũi 01, mũi 02 cho trẻ em từ 05 tuổi đến dưới 12 tuổi và tăng tỷ lệ tiêm vắc xin liều nhắc lại đảm bảo an toàn, hiệu quả theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế. Đảm bảo cung ứng đủ thuốc, vật tư, hóa chất, sinh phẩm và trang thiết bị y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các tuyến; tập trung xây dựng các xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã theo kế hoạch. Tổ chức các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục thể thao đảm bảo phù hợp với công tác phòng, chống dịch Covid-19.

d) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Rà soát, đôn đốc các chủ đầu tư triển khai thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư đảm bảo tiến độ đã cam kết. Đối với các dự án đầu tư ngoài ngân sách, kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai, chậm tiến độ so với tiến độ thực hiện dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư. Rà soát các công trình, dự án đầu tư công khởi công năm 2022 nhưng chưa được bố trí vốn và có nhu cầu bổ sung thêm vốn để có phương án điều chuyển vốn từ dự án có tỷ lệ giải ngân thấp sang dự án cần bổ sung vốn; đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án, thực hiện đúng theo chỉ đạo của Chính phủ tại Công văn số 1684/VPCP-KTTH ngày 17 tháng 3 năm 2022 về việc đẩy mạnh thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 và Kết luận số 59-KL/TU ngày 01 tháng 4 năm 2022 của Tỉnh ủy về triển khai nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2022; Báo cáo định kỳ các dự án đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo Công văn số 103/HĐND-VP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

đ) Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch; quan tâm công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm gắn với thị trường lao động và nhu cầu của doanh nghiệp; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho các trường bán trú nói riêng và các trường học trên địa bàn tỉnh nói chung để đáp ứng nhu cầu dạy và học, nâng cao chất lượng đào tạo.

e) Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo; kịp thời giải quyết, thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho các đối tượng chính sách xã hội, người có công. Quan tâm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội và giải quyết việc làm cho người lao động.

g) Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về lao động tại các doanh nghiệp; thực hiện quyết liệt các biện pháp đôn đốc đóng, thu hồi nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tự nguyện để đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người lao động; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

h) Phát huy kết quả đã đạt được, tiếp tục chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp trong công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính đối với người dân và doanh nghiệp; phát huy vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đảm bảo quyết định hành chính, hành vi hành chính chính xác, kịp thời.

3. Thống nhất với các báo cáo công tác 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2022 của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh. Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh thực hiện tốt các chỉ tiêu, giải pháp công tác năm 2022 được cơ quan có thẩm quyền giao.

4. Tiến hành công tác cán bộ thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh: Bầu bổ sung chức danh Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh khóa X tỉnh, nhiệm kỳ 2021-2026 đối với Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ.

5. Tiến hành phiên chất vấn và trả lời chất vấn đối với Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chánh Thanh tra tỉnh.

Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành nghiêm túc thực hiện các cam kết, có giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để khắc phục những tồn tại, hạn chế thuộc các lĩnh vực được chất vấn và báo cáo kết quả giải quyết tại kỳ họp thường lệ cuối năm 2022.

6. Đối với việc triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia: Hội đồng nhân dân tỉnh đã xem xét đối với dự kiến danh mục các công trình, dự án cụ thể giai đoạn 2021 - 2025, năm 2022 và dự kiến năm 2023; các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự kiến kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023; dự kiến phân bổ các Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới năm 2023. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Tập trung triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 và năm 2022, xây dựng kế hoạch năm 2023. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh đảm bảo sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm, hiệu quả.

b) Tiếp tục hướng dẫn các huyện, xã xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, năm 2022 và dự kiến năm 2023 đảm bảo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các hướng dẫn, quy định hiện hành về thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia.

c) Đối với việc lập kế hoạch, lựa chọn các công trình, dự án cụ thể thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, năm 2022 và dự kiến năm 2023, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp thu các ý kiến thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh tại Báo cáo số 106/BC-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách về kết quả khảo sát việc lập kế hoạch lựa chọn các công trình, dự án cụ thể thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, năm 2022 và dự kiến năm 2023 và ý kiến thảo luận tại kỳ họp để giao kế hoạch đảm bảo nguyên tắc không trùng lắp giữa các hoạt động, nội dung đầu tư của các dự án, tiểu dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên cùng một địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng; đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra tại các Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025.

[...]