HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2014/NQ-HĐND
|
Bà
Rịa, ngày 18 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN
NINH NĂM 2015 CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Sau khi xem xét các Báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với Báo cáo số 179/BC-UBND ngày 11
tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 như sau:
1. Mục tiêu:
- Phấn đấu nâng cao tốc độ tăng trưởng
kinh tế ở mức hợp lý, trên cơ sở khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
gắn với phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt chính sách an
sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân; bảo đảm vững chắc quốc
phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tạo chuyển biến rõ
nét trong công tác cải cách hành chính và cải thiện môi trường kinh doanh.
- Tập trung thực hiện hoàn thành các
nhiệm vụ đã đề ra theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ V về phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
2. Các chỉ tiêu
chủ yếu:
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP 6,5%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng
7%.
- Doanh thu thương mại tăng 14,33%,
trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 14,09%.
- Dịch vụ lưu trú, du lịch tăng 6,5%;
trong đó dịch vụ du lịch tăng 12,88%. Dịch vụ vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ
vận tải tăng 6,4%; trong đó dịch vụ cảng tăng 5,14%.
- Giá trị xuất khẩu trừ dầu khí đạt
2.800 triệu USD, tăng 1,1%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng
4,21%, ngư nghiệp tăng 4,77%.
- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn khoảng
37.003 tỷ đồng, tăng 4,54% so với năm 2014; trong đó: vốn ngân sách nhà nước
6.373 tỷ đồng, tăng 10,21% so với năm 2014, vốn doanh nghiệp trong nước 9.000 tỷ
đồng, tăng 4,65% so với năm 2014 và vốn doanh nghiệp nước ngoài 21.630 tỷ đồng,
tăng 2,94% so với năm 2014.
- Thu ngân sách nội địa 41.493 tỷ đồng,
tăng 36,22% so với năm 2014. Tổng chi ngân sách địa phương khoảng 13.353 tỷ đồng,
tăng 6,66% so với năm 2014; trong đó: chi đầu tư phát triển khoảng 6.373 tỷ đồng,
tăng 10,21% so với năm 2014, chi thường xuyên khoảng 6.618 tỷ đồng, giảm 1,13%
so với năm 2014.
b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội:
- Dân số trung bình khoảng 1.111 ngàn
người, tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,08%, mức giảm sinh 0,2‰.
- Giải quyết việc làm cho 36.000 lượt
lao động.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc
gia còn 0,51%; theo chuẩn tỉnh còn 1,48%.
- Tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo
trong độ tuổi 89%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng 7,8%. Số giường bệnh/vạn dân 18,8 giường; số bác sĩ/vạn dân 6,5 bác sĩ.
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa
93,8%; tỷ lệ khu phố, thôn ấp đạt chuẩn văn hóa 92%.
c) Các chỉ tiêu môi trường:
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 99%; trong đó tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước máy là
70%.
- Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 44%;
trong đó tỷ lệ che phủ rừng đạt 13,4%.
- Tỷ lệ chất thải nguy hại đã xử lý đạt
tiêu chuẩn quốc gia 62,5%.
- Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, xử lý
đạt tiêu chuẩn quốc gia gồm: rác thải y tế 100%; rác thải công nghiệp thông thường
100%; rác thải sinh hoạt 85%.
3. Các nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu:
a) Về phát triển kinh tế:
- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu các
ngành kinh tế của tỉnh. Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2016 - 2020.
- Khởi công dự án đầu tư hạ tầng cụm
công nghiệp Hòa Long, Bà Rịa; hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư cụm công nghiệp
Phước Thắng, Vũng Tàu. Điều tra, khảo sát, nắm bắt chính xác số lượng, tính chất
những cơ sở gây ô nhiễm trong khu dân cư cần di dời để xác định diện tích, quy
mô, các công trình hạ tầng kỹ thuật cần thiết của các cụm công nghiệp này cho
phù hợp.
- Thu hút các doanh nghiệp Nhật Bản
vào đầu tư tại các khu công nghiệp đã hoàn thành việc đầu tư hạ tầng, trong khi
chờ hoàn thành hạ tầng Khu công nghiệp Phú Mỹ 3 và khu công nghiệp Đá Bạc. Đẩy
mạnh thực hiện các giải pháp trong Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Hoàn thành việc đền bù giải phóng mặt
bằng và đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án hóa dầu Long Sơn.
- Thực hiện đề án phát triển dịch vụ
Logistics và quy hoạch tổng thể phát triển logistics tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030. Hoàn thành quy hoạch xây dựng Trung tâm
Logistics Cái Mép Hạ; kêu gọi đầu tư các trung tâm logistics; ban hành cơ chế
chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics; …
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp
trong đề án phát triển hoạt động cụm cảng trung chuyển
quốc tế Cái Mép - Thị Vải, thực hiện các giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp cảng biển nâng cao hiệu
quả khai thác hệ thống cảng.
- Hoàn thành quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo từng
loại hình du lịch. Xúc tiến du lịch vào thị trường các nước khu vực Đông Nam Á,
Nhật Bản. Nghiên cứu, đề xuất việc thành lập Sở Du lịch phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh.
- Triển khai thực hiện Đề án “Chương
trình xuất khẩu hàng hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020” và Đề án “Chương
trình xúc tiến xuất khẩu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2014 - 2016”.
- Đảm bảo chủ động
tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất. Đẩy mạnh các hoạt động khuyến nông, khuyến
ngư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp. Tăng cường công tác phòng và chống
dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
- Khảo sát, cắm mốc xác định khu vực
cần bảo vệ của thượng nguồn và xung quanh các hồ chứa nước sinh hoạt.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai trồng
rừng mới để tăng tỷ lệ che phủ rừng; trong đó tập trung trồng rừng ngập mặn hai
bên tuyến đường Võ Nguyên Giáp và đường ven biển từ Lộc An đến Xuyên Mộc. Tăng
cường công tác phòng chống cháy rừng, quản lý bảo vệ rừng; xử lý nghiêm các vụ vi phạm, lấn chiếm đất rừng.
- Triển khai thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số
chính sách phát triển thủy sản. Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư Khu chế biến
hải sản tập trung tại thành phố Vũng Tàu. Quản lý hiệu quả khu nuôi trồng thủy
sản trên sông Chà Và và các khu nuôi trồng hải sản khác để phát huy hiệu quả
kinh tế, kiểm soát môi trường trong vùng nuôi.
- Tiếp tục thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới tại 21 xã thuộc giai đoạn 2013 - 2015; hoàn chỉnh,
phê duyệt đồ án quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới cho 16 xã giai đoạn
2016 - 2020 để triển khai xây dựng từ năm 2016; tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ, giúp
đỡ nông dân sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống. Phấn đấu hoàn thành xây dựng
nông thôn mới 12/21 xã.
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ,
phát triển doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân của tỉnh như: triển khai chương
trình đào tạo 1.000 doanh nhân; tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận bình
đẳng các nguồn lực về đất đai, tín dụng, khoa học công nghệ,... để phát triển sản
xuất kinh doanh.
- Giám sát có hiệu quả việc sử dụng
vốn và tài sản tại các doanh nghiệp nhà nước. Xây dựng Phương án sắp xếp doanh
nghiệp có vốn nhà nước chi phối giai đoạn 2016 - 2020.
b) Về tài chính và đầu tư phát triển:
* Về tài chính:
- Xây dựng, ban hành định mức chi thường
xuyên, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chi nguồn thu
giữa các cấp ngân sách cho thời kỳ ổn định ngân sách 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Thành lập Quỹ phát triển đất nhằm hỗ
trợ cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và tạo nguồn lực đất đai theo
quy định.
* Đầu tư từ nguồn vốn ngân sách:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung
hạn 2016 - 2020.
- Huy động các nguồn vốn để đầu tư
các công trình trọng điểm của tỉnh, trong đó chú trọng đề xuất các chủ trương,
giải pháp trình Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh để huy động các nguồn vốn
như: vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, các nguồn vốn vay và phát hành trái phiếu
địa phương,… Đề xuất với trung ương bố trí vốn để đầu tư cho Côn Đảo theo các kết
luận làm việc của Chính phủ với địa phương.
- Rà soát lại danh mục các dự án chuẩn
bị đầu tư vốn ngân sách chậm triển khai. Rà soát quy mô các dự án để có phương
án phân kỳ đầu tư hợp lý, hiệu quả và phù hợp với nguồn lực của địa phương.
- Tập trung tháo gỡ những vướng mắc
trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
Quy hoạch phân bố hợp lý các dự án trường học trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
Nghiên cứu đề xuất đấu giá một số khu vực đất công trên địa bàn thành phố Vũng
Tàu để bổ sung nguồn vốn đầu tư. Tiếp tục thực hiện các biện pháp xử lý xây dựng
trái phép trên địa bàn thành phố Vũng Tàu theo Thông báo số 128/TB-UBND ngày 12
tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thông báo số 740-TB/TU ngày 17
tháng 01 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc giám sát việc lãnh đạo, chỉ
đạo công tác quản lý đất đai, xây dựng trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
* Đầu tư của doanh nghiệp:
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số
43-CT/TU ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thu hút đầu tư
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến 2020, tầm nhìn đến 2030. Xây dựng danh mục
các dự án kêu gọi, thu hút vốn đầu tư nước ngoài đến năm 2020, trong đó tập
trung lĩnh vực dịch vụ logistics, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp, đô thị và y
tế.
- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ nhà
đầu tư tháo gỡ các khó khăn để thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án.
- Tiếp tục đẩy mạnh xử lý các dự án
chậm triển khai theo phương án đã được phê duyệt; rà soát quy hoạch và đất đai
các dự án sau khi thu hồi một cách cụ thể để có giải pháp xử lý phù hợp với
tình hình thực tế và định hướng phát triển của tỉnh.
- Hoàn thiện Quy trình thủ tục đầu tư
bên ngoài Khu Công nghiệp gắn với tinh thần Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành
chính trong hình thành và thực hiện dự án có sử dụng đất để cải thiện môi trường
kinh doanh.
c) Về văn hóa - xã hội:
- Hoàn thành và đưa vào hoạt động Bệnh
viện Bà Rịa. Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng hoạt động của bệnh viện công. Đảm
bảo các điều kiện về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ
công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Chú trọng công tác y tế dự phòng, phòng
chống dịch bệnh, bảo đảm không xảy ra dịch bệnh trên diện rộng.
- Bổ sung các cơ sở điều trị cai nghiện
bằng Methadone.
- Tiếp tục chấn chỉnh y đức bằng các
biện pháp phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn của mỗi cán bộ, y bác sĩ, nhân viên
ngành y tế; đặc biệt chỉ đạo thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử của ngành y.
- Triển khai đào tạo nguồn nhân lực cho hai ngành công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics để
kịp thời phục vụ cho phát triển hai lĩnh vực này trong thời gian tới.
- Tập trung chuẩn bị tốt kỳ thi trung
học phổ thông quốc gia theo phương thức mới.
- Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên đặc biệt
là giáo viên ngoại ngữ, bố trí đầu tư trang thiết bị phù hợp theo tiến trình
chuẩn hóa đội ngũ.
- Kiểm tra chấn
chỉnh hoạt động dạy thêm, học thêm đối với các cơ sở giáo dục, đặc biệt hoạt động
dạy thêm, học thêm ở cấp tiểu học.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc
mua sắm, sử dụng trang thiết bị dạy học; các khoản thu ngoài quy định; công tác
an toàn vệ sinh thực phẩm trong trường học.
- Hoàn thành đề án quy hoạch mạng
lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030. Triển khai đầu tư cơ sở 2 Trường Cao đẳng nghề. Tiếp
tục thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng lao động qua đào tạo. Củng cố,
nâng cao chất lượng đào tạo của các trường dạy nghề công lập và một số trường
dân lập trên địa bàn.
- Tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ,
chuyên môn để nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống trung tâm văn hóa từ tỉnh
đến cơ sở. Tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch năm 2015.
- Đầu tư sửa chữa, trùng tu tôn tạo
các di tích lịch sử, văn hóa đã xuống cấp; xử lý dứt điểm một số di tích bị xâm
hại; củng cố các Ban Quản lý di tích địa phương; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
nhân sự để quản lý, hướng dẫn, thuyết minh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Hoàn thành và triển khai thực hiện
Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ về
nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp; trong đó cần quy định trách nhiệm
cụ thể của doanh nghiệp trong việc xây dựng nhà ở cho công nhân khi cấp phép đầu
tư.
- Xây dựng chuẩn nghèo mới cho giai
đoạn 2016 - 2020; tổ chức tổng điều tra thống kê lại số liệu hộ nghèo theo chuẩn
mới để làm cơ sở xây dựng kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020.
- Thực hiện tốt chính sách chăm lo
cho đối tượng có công, gia đình liệt sỹ, thương binh; chính
sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số; các đối tượng bảo trợ xã hội.
d) Về quy hoạch:
- Triển khai nghiên cứu lập quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
thời kỳ 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Rà soát các quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; đề xuất phương án
điều chỉnh, bổ sung phù hợp với định
hướng tái cơ cấu của tỉnh. Nâng cao
chất lượng công tác thẩm định và quản lý quy hoạch.
đ) Về tài nguyên - môi trường:
- Tập trung giải quyết những khó
khăn, vướng mắc đối với diện tích còn lại của cá nhân, tổ chức để nâng tỷ lệ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất trong năm 2015 đạt khoảng 97%.
- Lập quy hoạch khai thác tài nguyên
khoáng sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020; lập Bản đồ khoanh định
các khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai
đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch đấu giá hoạt động khoáng sản năm 2016. Xây dựng kế
hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ
môi trường, tập trung đối với những khu vực có nhà máy gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
- Triển khai thực hiện đề án nghiên cứu
giải pháp bảo vệ môi trường, phục hồi cảnh quan trong hoạt động khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Xây dựng Đề án xử lý ô nhiễm môi
trường khu vực Cửa Lấp và tiếp tục triển khai đề án xử lý ô nhiễm môi trường
khu chế biến hải sản Tân Hải.
- Kiểm tra, giám sát việc thu gom,
lưu giữ bụi lò của các nhà máy thép. Thu hút để triển khai đầu tư nhà máy xử lý
bụi lò trong năm 2015.
- Hoàn thành Báo cáo đánh giá thực trạng
xói lở bờ biển và triển khai thực hiện các giải pháp chống xói lở, bảo vệ bờ biển
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
e) Về cải cách hành chính:
- Xây dựng chương trình cải thiện chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 2015 - 2016. Đẩy mạnh việc thực hiện các
giải pháp nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh nhằm
cải thiện Chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI), nhất là các giải pháp liên quan đến việc xử lý trách nhiệm của cá nhân
người đứng đầu, của cán bộ, công chức phụ trách giải quyết hồ sơ của người dân
và doanh nghiệp. Triển khai Kế hoạch hành động Cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Nghị quyết số
19/NQ-CP của Chính phủ.
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ
công chức; xác định cụ thể trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng
tinh gọn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động; củng cố, xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường công tác luân chuyển,
chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Nghiên cứu tổ chức thi tuyển một số
chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương trở xuống.
- Nâng cao chất lượng về hình thức, nội
dung cổng thông tin điện tử của tỉnh và chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
- Triển khai nghiên cứu xây dựng mô
hình một cửa tập trung cấp tỉnh trong giải quyết hồ sơ, thủ tục của người dân
và doanh nghiệp.
g) Về công
tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tiếp công dân, thanh tra, khiếu nại, tố
cáo:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp,
Thủ trưởng các ngành tăng cường công tác đối thoại với dân, trực tiếp chỉ đạo
và giải quyết khiếu nại, tố cáo; tăng cường giải quyết đơn thư theo quy định của
pháp luật, nhất là đơn thư lâu năm, đơn thư tồn đọng; giải quyết dứt điểm các vụ
khiếu nại phức tạp, đông người, kéo dài, trong đó có khiếu nại liên quan đến dự
án Hồ chứa nước Sông Ray, Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Lâm nghiệp
Bà Rịa - Vũng Tàu; chú trọng xử lý những nội dung sau kết luận thanh tra.
- Củng cố bộ máy, nâng cao chất lượng
hoạt động của các cơ quan thường xuyên tiếp xúc và giải quyết các vấn đề liên
quan đến quyền và lợi ích của nhân dân, nhất là lĩnh vực đất đai, bồi thường giải
phóng mặt bằng; xây dựng, triển khai cổng thông tin điện tử và phần mềm giải
quyết khiếu nại, tố cáo của ngành thanh tra; nghiên cứu xây dựng mô hình một đầu
mối tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo.
- Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các
giải pháp phòng, chống tham nhũng theo Luật Phòng, chống tham nhũng. Tăng cường
công tác thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh,
các cơ quan thuộc cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng.
h) Về quốc phòng - an ninh:
- Giữ vững ổn định an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu. Tiếp
tục tập trung thực hiện nhiệm vụ tăng cường tiềm lực quốc phòng, nâng cao chất
lượng huấn luyện và khả năng sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
- Tăng cường cảnh giác, chủ động nắm
tình hình và chuẩn bị các phương án để xử lý kịp thời các tình huống phức tạp
có thể xảy ra, không để bị động, bất ngờ. Nâng cao chất lượng nền quốc phòng
toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới; nâng cao năng lực quản lý, bảo
vệ biên giới và chủ quyền lãnh thổ, biển đảo.
- Tiếp tục phòng ngừa, đấu tranh làm
giảm các loại tội phạm hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội và đặc biệt là giảm thiểu
tai nạn giao thông. Phấn đấu giảm 5% trở lên số vụ, số người chết và số người bị
thương do tai nạn giao thông so với năm 2014.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
- Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể, đề ra giải pháp đồng bộ, tổ chức
triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết này.
- Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động nhân
dân tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015; thực hiện tốt chức
năng giám sát, phản biện xã hội.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Khóa V, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 18 tháng 12 năm 2014 và có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|