Nghị quyết 28/2003/NQ-HĐNDK14 tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2002; nhiệm vụ năm 2003 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XIV, kỳ họp thứ 8 ban hành

Số hiệu 28/2003/NQ-HĐNDK14
Ngày ban hành 12/01/2003
Ngày có hiệu lực 12/01/2003
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Phạm Văn Tích
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2003/NQ-HĐNDK14

Thanh Hoá, ngày 12 tháng 01 năm 2003

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2002; NHIỆM VỤ NĂM 2003.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 8

(Từ ngày 10 đến ngày 12 tháng 01 năm 2003)

- Căn cứ Điểm 1, Điều 11, Mục I - Chương 2, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) công bố ngày 5- 7- 1994.

- Sau khi nghe báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu năm 2002 và phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2003; Báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của cử tri và của MTTQ tỉnh tại kỳ họp thứ 7; Báo cáo của Thường trực HĐND tỉnh về hoạt động của HĐND tỉnh năm 2002, chương trình hoạt động năm 2003 và tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri tại kỳ họp thứ 8; Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh về tình hình tội phạm và hoạt động kiểm sát năm 2002; Báo cáo của Toà án nhân dân tỉnh về công tác xét xử và thi hành án hình sự năm 2002; Thông báo của UBMTTQ tỉnh tham gia xây dựng chính quyền và những kiến nghị của MTTQ tỉnh; các báo cáo thuyết trình và thẩm định của các ban HĐND tỉnh và các ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh.

QUYẾT NGHỊ

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, của Thường trực HĐND tỉnh, của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, của Toà án nhân dân tỉnh và nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I - Về đánh giá tình hình năm 2002.

Năm 2002, kinh tế của tỉnh tăng trưởng khá và tương đối toàn diện; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực.

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 9,25%; GDP bình quân đầu người đạt 342 USD.

- Sản lượng lương thực có hạt đạt 1,408 triệu tấn, tăng 5,8% so cùng kỳ.

- Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng như: ngô, lạc, đậu tương, mía, cói... đều tăng.

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm tăng về số lượng, chuyển biến về chất lượng.

- Sản lượng nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản tăng 11,2%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tăng 18,1% so cùng kỳ.

- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn đạt 3.654 tỷ đồng, tăng 21,8% so cùng kỳ.

- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 652,5tỷ đồng, trong đó thu nội địa 632,5 tỷ đồng, bằng 105,2% dự toán Trung ương giao. Chi ngân sách địa phương đạt 1.821,35 tỷ đồng, bằng 98,8% dự toán năm.

- Tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu đạt 57,50 triệu USD, bằng 95,85% KH, tăng 27,8% CK.

- Các ngành dịch vụ, thương mại, du lịch, vận tải, bưu chính - viễn thông, ngân hàng, tài chính, tín dụng có bước phát triển khá.

- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, một số dự án lớn đang được triển khai thực hiện.

2- Văn hoá - xã hội có chuyển biến tích cực theo hướng xã hội hoá. Đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện:

- Giáo dục - đào tạo phát triển cả về số lượng và chất lượng.

- Công tác y tế, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ sức khoẻ có nhiều tiến bộ.

- Hoạt động khoa học, công nghệ và môi trường tiếp tục được đổi mới theo hướng gắn với sản xuất - kinh doanh và đưa nhanh tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống.

- Hoạt động văn hoá - thông tin có bước phát triển; cơ sở vật chất được tăng cường. Phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" được đẩy mạnh.

- Hoạt động thể dục- thể thao có nhiều chuyển biến, tiến bộ.

- Công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, thực hiện chính sách xã hội, hoạt động BHXH, Bảo hiểm y tế thu được kết quả tốt. Số hộ đói nghèo giảm từ 19,94% (năm 2001) xuống còn 18%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,31% (năm 2001) xuống còn 1,2% năm 2002.

[...]