CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ SẢN XUẤT SẢN PHẨM HÀNG HÓA MỚI TRONG NÔNG, LÂM NGHIỆP
TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Chính sách này hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm hàng
hóa mới trong nông lâm nghiệp thực hiện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài tỉnh Cao Bằng (sau đây được gọi chung là nhà đầu tư) tổ chức sản
xuất hàng hoá mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
b) Các hộ nông dân trực tiếp tham gia sản xuất
hàng hóa mới.
Điều 2. Tiêu chí xác định
sản phẩm hàng hóa mới trong nông lâm nghiệp
Sản phẩm hàng hóa mới trong nông lâm nghiệp là sản
phẩm đáp ứng đủ 3 tiêu chí sau:
1. Có giá trị kinh tế cao
a) Đối với các loại cây trồng ngắn ngày, cây ăn
quả có tổng giá trị sản phẩm từ 50 triệu đồng/ha/năm trở lên; cây lâm nghiệp có
giá trị sản phẩm bình quân 30 triệu đồng/ha/năm;
b) Sản phẩm thủy sản có giá trị từ 80 triệu đồng/ha/năm;
c) Chăn nuôi: là các giống vật nuôi mới được nhập
về hoặc các loại vật nuôi truyền thống nhưng được tổ chức sản xuất áp dụng tiến
bộ kỹ thuật tạo ra khối lượng hàng hóa lớn để đưa ra thị trường;
2. Có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định
trong và ngoài nước;
3. Chưa phát triển thành vùng sản xuất hàng hóa
tập trung trên địa bàn tỉnh đối với đề án, dự án do cấp tỉnh phê duyệt; chưa
phát triển thành vùng sản xuất tập trung trên địa bàn huyện, thị xã đối với đề
án, dự án do cấp huyện, thị xã phê duyệt.
Điều 3. Điều kiện được hỗ
trợ
1. Có dự án, đề án phát triển sản phẩm hàng hóa,
trong đó có nghiên cứu đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm. Dự án, đề án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Đối với dự án sản xuất thử nghiệm dùng kinh
phí khuyến nông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;
b) Dự án, đề án dùng nguồn kinh phí khoa học do
Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Các dự án, đề án sản xuất sử dụng nguồn vốn
khác do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở có liên quan thẩm định,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt các đề
án, dự án đối với nguồn vốn phân cấp cho huyện, thị xã.
2. Các nhà đầu tư là doanh nghiệp khi thực hiện
dự án, đề án phải tuân thủ theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6
năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản
hàng hóa thông qua hợp đồng.
Điều 4. Thời gian và hình
thức hỗ trợ
1. Thời gian hỗ trợ
a) Đối với dự án, đề án sản xuất thử nghiệm thời
gian hỗ trợ tối đa là 2 năm.
b) Đối với các dự án, đề án mở rộng sản xuất thời
gian hỗ trợ 3 năm (các hộ nhận hỗ trợ năm đầu không được hỗ trợ từ ngân sách trong
2 năm sau, các hộ nhận được hỗ trợ trong năm thứ 2 không nhận được sự hỗ trợ
trong năm thứ 3).
2. Hình thức hỗ trợ
a) Giống, vật tư sản xuất được hỗ trợ một lần bằng
hiện vật cho hộ nông dân lần đầu tham gia dự án (các hộ đã tham gia thử nghiệm
không được hỗ trợ khi tham gia dự án mở rộng sản xuất);
b) Các hỗ trợ khác được hỗ trợ trực tiếp cho nhà
đầu tư.
Điều 5. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí đầu tư hỗ trợ: sự nghiệp nông
nghiệp, nghiên cứu khoa học, các chương trình dự án, nguồn ngân sách Trung ương
và địa phương, nguồn vốn vay và các nguồn kinh phí khác. Hàng năm Ủy ban nhân
dân tỉnh căn cứ nguồn kinh phí hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm hàng hóa mới theo dự
án được phê duyệt, đảm bảo theo quy định hiện hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Chính sách hỗ trợ sản
xuất thử nghiệm phát triển sản xuất sản phẩm hàng hóa mới
Hỗ trợ cho cỏc dự ỏn sản xuất thử
nghiệm, ỏp dụng kỹ thuật, cụng nghệ mới quy mụ vừa và nhỏ để phỏt triển sản phẩm
hàng hóa mới. Mức hỗ trợ tối đa 250.000.000 đồng/dự
án/năm. Trường hợp yêu cầu chi phí cao hơn 250 triệu đồng/dự ỏn/năm phải được
phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Chính sách hỗ trợ sản
xuất hàng hoá
Những sản phẩm hàng hóa mới sau khi đã được sản
suất thử nghiệm từ 1-2 vụ thành công khi đưa ra sản xuất đại trà được hỗ trợ từ
nguồn ngân sách như sau:
1. Hỗ trợ sản xuất
a) Đối với các xã vùng III, xóm đặc biệt khó
khăn thuộc xã vùng II
- Sản phẩm trồng trọt, lâm nghiệp: hỗ trợ 100%
giá mua giống cây trồng, phân vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật;
- Sản phẩm chăn nuôi, thủy sản: hỗ trợ 100% giá
mua con giống, 40% giá mua thức ăn chăn nuôi công nghiệp.
b) Đối với các xã, thị trấn, phường ngoài vùng
III
- Sản phẩm trồng trọt, lâm nghiệp: hỗ trợ 40%
giá mua giống cây trồng, phân vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật;
- Sản phẩm chăn nuôi, thủy sản: hỗ trợ 40% giá
mua con giống, 20% giá mua thức ăn chăn nuôi công nghiệp.
c) Đối với cây, con nuôi đặc sản hoặc áp dụng
công nghệ cao có mức đầu tư lớn mức hỗ trợ được xem xét quyết định cho từng trường
hợp cụ thể.
d) Căn cứ để tính mức hỗ trợ
Định mức hỗ trợ giống vật tư theo quy trình sản
xuất hoặc theo định mức được phê duyệt trong dự án.
2. Hỗ trợ công tác khuyến nông
a) Ngân sách hỗ trợ 100% chi phí tập huấn chuyển
giao kỹ thuật cho người sản xuất tại nơi tổ chức sản xuất hàng hoá;
b) Việc tập huấn cho nông dân áp dụng theo
phương pháp lớp học hiện trường;
c) Trường hợp các chi phí khuyến nông không có
trong quy định hiện hành thì áp dụng theo định mức được phê duyệt trong dự án.
3. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất
Đối với vùng sản xuất hàng hóa có diện tích tập
trung từ 30 ha trở lên, ngân sách hỗ trợ xây dựng đường giao thông nội vùng, hệ
thống kênh mương, công trình sử lý chất thải mức hỗ trợ được phê duyệt trong dự
án.
Điều 8. Các hỗ
trợ khác cho nhà đầu tư
1. Mức hỗ trợ 70% chi phớ thực hiện cho các công việc sau:
a) Thông tin thương mại, tuyờn
truyền xuất khẩu; quảng cáo sản phẩm trên Đài Phát thanh - Truyền hỡnh Cao Bằng, Báo Cao Bằng;
b) Chi phí thuờ gian hàng tại hội
chợ triển lóm trong nước.
2. Mức hỗ trợ 50% chi phớ thực hiện
cho các công việc sau:
a) Chi phí khảo sỏt tỡm kiếm thị
trường ngoài nước: điều kiện nhận được hỗ trợ là sau chuyến đi kư được hợp đồng
sản xuất hoặc hợp đồng tiêu thụ sản phẩm trị giá hợp đồng từ 3 tỷ đồng trở lên;
b) Hỗ trợ lần đầu việc cấp giấy chứng
nhận sản xuất theo tiêu chuẩn; thực hành sản xuất nông nghiệp tốt; quy tŕnh thực
hành chăn nuôi tốt; thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu.
3. Xây dựng thương hiệu sản phẩm,
nhăn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lư, nhăn hiệu hàng hóa được áp dụng theo Nghị
quyết số 09/2009/NQ-HĐND ngày 17 thỏng 7 năm 2009 về ban hành chính sách hỗ trợ
đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và xác lập quyền
sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 9. Cơ
chế hỗ trợ, giám sát thực hiện dự án, đề án
a) Ngân sách hỗ trợ giống, vật
tư sản xuất cho nông dân được thông qua nhà đầu tư;
b) Vốn chi quy định tại khoản
2, 3 của Điều 7 và Điều 8 được hỗ trợ trực tiếp cho Nhà đầu tư;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Sở Tài chính giám sát kết quả thực hiện dự án, đề án và
thanh quyết toán từ nguồn vốn sự nghiệp nông nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ
giám sát các dự án từ nguồn vốn nghiên cứu khoa học; Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã giám sát việc thực hiện các dự án, đề án do huyện, thị phê duyệt;
d) Đình chỉ hoạt động thực hiện
dự án, đề án và thu hồi vốn cấp trong trường hợp Nhà đầu tư không tổ chức thực
hiện dự án trong vòng 6 tháng kể từ khi nhận được vốn hỗ trợ hoặc sử dụng vốn
sai mục đích./.