Nghị quyết 26/2006/NQ-HĐND phê chuẩn kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2006; phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển năm 2007 do tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu | 26/2006/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 16/12/2006 |
Ngày có hiệu lực | 26/12/2006 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Sùng Chúng |
Lĩnh vực | Thương mại,Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2006/NQ-HĐND |
Lào Cai, ngày 16 tháng 12 năm 2006 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHOÁ XIII - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về giao Dự toán Ngân sách nhà nước năm 2007;
Sau khi xem xét Báo cáo số 207/BC-UBND ngày 11/12/2006 của UBND tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2006 và phương hướng phát triển kinh tế xã hội năm 2007; Báo cáo số 208/BC-UBND ngày 11/12/2006 của UBND tỉnh về kết quả đầu tư phát triển năm 2006 và kế hoạch đầu tư phát triển năm 2007; Báo cáo số 206/BC-UBND ngày 10/12/2006 của UBND tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2006 và dự toán ngân sách địa phương, phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2007; Báo cáo thẩm tra số 38/BC-BKT&NS ngày 11/12/2006 của Ban Kinh tế và ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2006, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư phát triển năm 2007.
I- KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2006
Năm 2006, năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, Đại hội XIII Đảng bộ tỉnh, năm đầu thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhiều yếu tố không thuận lợi, song các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã tăng cường đoàn kết, phát huy tốt hơn các yếu tố tiềm năng, lợi thế, tích cực đổi mới công tác lãnh đạo, điều hành, khắc phục nhiều khó khăn, nhờ đó tình hình kinh tế xã hội tiếp tục được ổn định và phát triển khá toàn diện: tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) ước đạt 13,5%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực (tỷ trọng GDP ngành nông nghiệp chiếm 33,6%, công nghiệp xây dựng 27,7%, dịch vụ 38,7%); tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 745 tỷ đồng, tăng 15,1% so với năm trước. Hầu hết các ngành, lĩnh vực tăng trưởng khá và hoàn thành kế hoạch; khống chế được dịch lở mồm long móng trên gia súc; kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tiếp tục được tăng cường đầu tư; cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục đào tạo ngày càng được nâng lên; công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, dân số, gia đình và trẻ em được quan tâm chỉ đạo thực hiện; đảm bảo hoàn thành kế hoạch về tạo việc làm, giảm số hộ nghèo, đào tạo nghề dài hạn, nước sạch vệ sinh môi trường; phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư tiếp tục được đẩy mạnh, công tác vận động cải tạo các hủ tục, tập tục lạc hậu được quan tâm, đã xuất hiện nhiều mô hình thực hiện có hiệu quả; quan hệ đối ngoại tiếp tục được mở rộng, quốc phòng được giữ vững, an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được duy trì; công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân được quan tâm. Đạt được kết quả trên là do sự cố gắng vượt qua khó khăn, thách thức của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong toàn tỉnh.
HĐND tỉnh thống nhất phê chuẩn kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 với những chỉ tiêu cơ bản theo báo cáo của UBND tỉnh đã trình tại kỳ họp.
II - NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2007
1. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2007:
Nhất trí với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 và giải pháp đã nêu trong các báo cáo của UBND tỉnh trình kỳ họp; tập trung vào một số chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
1. Tốc độ tăng trưởng GDP: 13 - 13,5%.
2. GDP bình quân đầu người: 6,5 triệu đồng
3. Tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP:
- Nông - lâm nghiệp: 31,4%
- Công nghiệp - Xây dựng: 29,5%
- Dịch vụ: 39,1%
4. Sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn:
- Tổng sản lượng lương thực có hạt: 189 nghìn tấn.
- Giá trị sản xuất/ha canh tác: 17,2 triệu đồng.
- Trồng mới 3.370 ha rừng, gồm: 320 ha rừng biên giới, 2.720 ha rừng sản xuất và 330 ha rừng phòng hộ. Tỷ lệ che phủ của rừng: 46,7%
- Sắp xếp dân cư cho 1.046 hộ dân, trong đó sắp xếp ra biên giới 61 hộ
- Số hộ được dùng nước sạch, hợp vệ sinh: tăng thêm 4.600 hộ; nâng cấp 40 km đường đến trung tâm xã, nâng cấp 30 tuyến với 80 km đường giao thông liên thôn, tăng thêm 24 xã được sử dụng điện lưới, nâng cấp 48 công trình thủy lợi, kiên cố thêm 515 phòng học, xây mới thêm 16 trạm y tế, nâng cấp thêm 11 trụ sở xã, hỗ trợ xây dựng 100 nhà văn hóa thôn, bản.