HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2020/NQ-HĐND
|
Điện
Biên, ngày 15 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI CHO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC,
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức;
Xét Tờ trình số 1943/TTr-UBND,
ngày 6 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết Quy định mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc HĐND tỉnh và
ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về mức
chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Thời điểm áp dụng: Từ ngày 01
tháng 8 năm 2020.
2. Bãi bỏ một phần các văn bản quy phạm
pháp luật sau:
a) Nội dung mục I và
các khoản 1, 2, 3, 4 mục II, phần B, Điều 1 của Nghị quyết số 295/2012/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIII, kỳ họp
thứ sáu ban hành chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi học và chính
sách thu hút những người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
b) Nội dung điểm a,
khoản 3, Điều 3 của Nghị quyết số 83/2017/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIV, kỳ họp thứ bảy Quy định chế độ công
tác phí, chế độ hội nghị của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Điện Biên Khóa XIV, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2020
và có hiệu lực từ ngày 25 tháng 7 năm 2020.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ; VP Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Nội vụ, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Lãnh đạo, CV VPHĐND;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ
TỊCH
Lò Văn Muôn
|
QUY ĐỊNH
MỨC CHI CHO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 25/2020/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định mức chi cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Những nội dung về mức chi cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức không quy định trong Nghị quyết này thì
thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối
tượng hưởng nhiều chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cùng tính chất trong
cùng một thời điểm thì chỉ được hưởng một chính sách hỗ trợ cao nhất
4. Trường hợp, các Đề án/Dự
án có văn bản hướng dẫn riêng thì thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng
dẫn của Đề án/Dự án đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ trong các cơ quan của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh; ở huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện). Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là cấp xã);
2. Công chức, công chức thực hiện chế độ tập sự
trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở cấp tỉnh; cấp huyện; công chức cấp xã;
3. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã; những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, đội, khối, tổ dân phố
ở xã, phường, thị trấn;
4. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập;
5. Những người được tuyển dụng, tiếp nhận theo chỉ
tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao tại các hội có tính chất đặc thù.
Sau đây các đối tượng tại khoản 1, 2 và 3 gọi chung
là cán bộ, công chức.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ MỨC
CHI CHO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 3. Mức chi đào tạo cán bộ,
công chức trong nước
1. Chi phí dịch vụ đào tạo và các chi phí bắt buộc
phải trả cho các cơ sở đào tạo: Theo hóa đơn của cơ sở đào tạo nơi cán bộ, công
chức được cử đi đào tạo hoặc theo hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết.
2. Chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học tập bắt buộc:
Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo được hỗ trợ kinh phí mua tài liệu bắt buộc
của cơ sở đào tạo (không bao gồm tài liệu tham khảo) trên cơ sở chứng từ, hóa
đơn hợp pháp, cụ thể:
a) Cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện được hỗ trợ
70% kinh phí mua tài liệu.
b) Cán bộ, công chức cấp xã được
hỗ trợ 100% kinh phí mua tài liệu.
3. Chi hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học
tập trung (chỉ tính đối với các lớp có thời gian học tập trung liên tục từ 10
ngày/tháng trở lên theo lịch học của cơ sở đào tạo).
a) Các lớp tổ chức ở trong tỉnh (có khoảng cách từ
cơ quan đến cơ sở đào tạo từ 15 km trở lên đối với địa bàn kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn và 20 km trở lên với các địa bàn còn lại): mức hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày,
tối đa không quá 1.200.000 đồng/người/tháng.
b) Các lớp tổ chức ở ngoài tỉnh: mức hỗ trợ 60.000
đồng/người/ngày, tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.
4. Chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học
tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết)
a) Đối với các lớp học có thời gian học dưới 01 năm
(có khoảng cách từ cơ quan đến cơ sở đào tạo từ 15 km trở lên đối với địa bàn
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và 20 km trở lên với các địa bàn còn lại): Hỗ
trợ 01 lần tiền vé xe khách, tiền vé tàu hỏa đi lại từ cơ quan đến nơi học tập
(gồm lượt đi và về).
b) Đối với các lớp học có thời gian từ 01 năm trở
lên (có khoảng cách từ cơ quan đến cơ sở đào tạo từ 15 km trở lên đối với địa
bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và 20 km trở lên với các địa bàn còn lại):
Mỗi năm được hỗ trợ 02 lần tiền vé xe khách, tiền vé tàu hỏa đi lại từ cơ quan
đến nơi học tập (mỗi lần gồm lượt đi và về).
Trường hợp tuyến đường không có phương tiện công cộng
xe khách, xe buýt, tàu hỏa thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện cá
nhân bằng 0,15 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá
xăng tại thời điểm đi học.
5. Chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ,
công chức trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp
cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ; thời
gian học tập trung liên tục tại cơ sở đào tạo từ 15 ngày/tháng trở lên).
a) Đối với các lớp tổ chức ở trong tỉnh: Mức thanh
toán tối đa 300.000 đồng/người/tháng.
b) Đối với các lớp tổ chức ở ngoài tỉnh: Mức thanh
toán tối đa 500.000 đồng/người/tháng.
c) Đối với các lớp học tập trung liên tục mà thời
gian học trong tháng (tính từ tháng thứ 2 trở đi) dưới 15 ngày thì được tính
tiền thanh toán thuê chỗ nghỉ là ½ tháng và thời gian học trong tháng (tính
từ tháng thứ 2 trở đi) từ 15 ngày trở lên được tính tiền thanh toán thuê chỗ
nghỉ là 01 tháng.
6. Chi hỗ trợ các cán bộ, công chức là nữ, là người
dân tộc thiểu số được cử đi đào tạo theo các chính sách, chế độ quy định của
pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.
a) Đối với các lớp học có thời gian học tập trung
dưới 01 tháng: mức hỗ trợ 20.000 đồng/người/ngày (hỗ trợ tối đa không vượt quá
mức hỗ trợ áp dụng cho 01 tháng của các lớp đào tạo trên 01 tháng tại điểm b
khoản này).
b) Đối với các lớp học có thời gian học tập trung từ
01 tháng trở lên: mức hỗ trợ 400.000 đồng/tháng. Trường hợp các lớp mà thời
gian học tập trung trong tháng (tính từ tháng thứ 2 trở đi) dưới 15 ngày
thì được tính hỗ trợ là ½ tháng và thời gian học tập trung trong tháng (tính
từ tháng thứ 2 trở đi) từ 15 ngày trở lên thì được tính hỗ trợ là 01 tháng.
7. Đối tượng quy định tại khoản
3 Điều 2 của Quy định này không được hưởng các mức hỗ trợ cho công tác đào tạo
được quy định tại Điều này.
Điều 4. Mức chi bồi dưỡng cán bộ,
công chức trong nước và chi thù lao giảng viên
1. Chi thù lao giảng viên, trợ giảng (nếu có), báo
cáo viên (một buổi giảng được tính bằng 04 tiết học)
Tùy theo đối tượng, trình độ học viên, căn cứ yêu cầu
chất lượng khóa bồi dưỡng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức
các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức quyết định mức chi thù lao cho giảng viên,
trợ giảng (nếu có), báo cáo viên trong nước (bao gồm cả thù lao soạn giáo án
bài giảng) trên cơ sở thỏa thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp
với chất lượng, trình độ của giảng viên, báo cáo viên trong phạm vi dự toán được
giao, cụ thể:
a) Giảng viên, báo cáo viên là Ủy viên Ban Chấp
hành Trung ương Đảng; Bộ trưởng, Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh tương đương: Mức
chi thù lao 2.000.000 đồng/người/buổi.
b) Giảng viên, báo cáo viên là Thứ trưởng, Phó Bí
thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
các chức danh tương đương; Giáo sư; Chuyên gia cao cấp; Giảng viên cao cấp; Tiến
sĩ khoa học: Mức chi thù lao: 1.500.000 đồng/người/buổi.
c) Giảng viên, báo cáo viên là Phó chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Vụ trưởng và Phó vụ trưởng thuộc Bộ; Viện trưởng và phó viện trưởng thuộc Bộ; Cục
trưởng, Phó cục trưởng và các chức danh tương đương; Phó Giáo sư; Tiến sĩ;
Chuyên viên cao cấp: Mức chi thù lao: 1.100.000 đồng/người/buổi.
d) Giảng viên, báo cáo viên là người đứng đầu và cấp
phó của người đứng đầu các sở, ban, ngành và tương đương, Mặt trận Tổ quốc,
Đoàn thể cấp tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giảng viên chính: Mức chi
thù lao: 900.000 đồng/người/buổi.
đ) Giảng viên, báo cáo viên là cán bộ, công chức,
viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị ở trung ương và cấp tỉnh (ngoài các
đối tượng nêu trên): Mức chi thù lao: 700.000 đồng/người/buổi.
e) Giảng viên, báo cáo viên là cán bộ, công chức,
viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị từ cấp huyện trở xuống (ngoài các đối
tượng nêu trên): Mức chi thù lao: 500.000 đồng/người/buổi.
g) Đối với trợ giảng (nếu có): Mức chi thù lao bằng
30% mức chi thù lao của giảng viên, báo cáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy.
h) Giảng viên nước ngoài; giảng viên chuyên nghiệp
làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Mức chi thù lao thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức.
i) Đối với giảng viên, báo cáo viên tại điểm a, b,
c, d, đ, e khoản 1 Điều này nếu giữ nhiều chức danh, chức vụ thì được hưởng thù
lao mức cao nhất tương ứng với chức danh, chức vụ.
2. Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên; chi phí thanh
toán tiền phương tiện đi lại, tiền thuê phòng nghỉ cho giảng viên (trường hợp
cơ quan, đơn vị không bố trí được phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ
nghỉ cho giảng viên): Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức lớp học, các cơ
quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên phù hợp với mức chi phụ cấp
lưu trú và chi thanh toán tiền phương tiện đi lại, tiền thuê phòng nghỉ cho giảng
viên theo quy định về chế độ công tác phí tại Nghị quyết số 83/2017/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên Quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.
3. Chi nước uống phục vụ lớp học: 10.000 đồng/người/ngày.
4. Chi hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học
tập trung (chỉ tính đối với các lớp có thời gian học tập trung liên tục từ 03
ngày trở lên theo lịch học của cơ sở bồi dưỡng).
a) Đối với các lớp tổ chức ở trong tỉnh (có khoảng
cách từ cơ quan đến cơ sở bồi dưỡng từ 15 km trở lên đối với địa bàn kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn và 20 km trở lên với các địa bàn còn lại): mức hỗ trợ
50.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 1.200.000 đồng/người/tháng.
b) Đối với các lớp tổ chức ở ngoài tỉnh: mức hỗ trợ
60.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.
5. Chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học
tập (có khoảng cách từ cơ quan đến cơ sở bồi dưỡng từ 15 km trở lên đối với địa
bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và 20 km trở lên với các địa bàn còn lại):
Hỗ trợ 01 lần tiền vé xe, tiền vé tàu hỏa đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (gồm
lượt đi và về). Trường hợp tuyến đường không có phương tiện công cộng (xe
khách, xe buýt, tàu hỏa) thì được thanh toán khoản tiền tự túc phương tiện cá
nhân bằng 0,15 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá
xăng tại thời điểm đi học.
6. Chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ,
công chức trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở bồi dưỡng (trong trường hợp
cơ sở bồi dưỡng và đơn vị tổ chức bồi dưỡng xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ;
thời gian học tập trung liên tục tại cơ sở đào tạo từ 15 ngày/tháng trở lên).
a) Đối với các lớp tổ chức ở trong tỉnh: Mức thanh
toán tối đa 300.000 đồng/người/tháng.
b) Đối với các lớp tổ chức ở ngoài tỉnh: Mức thanh
toán tối đa 500.000 đồng/người/tháng.
c. Đối với các lớp học tập trung liên tục mà thời
gian học trong tháng (tính từ tháng thứ 2 trở đi) dưới 15 ngày thì được
tính tiền thanh toán thuê chỗ nghỉ là ½ tháng và thời gian học trong tháng (tính
từ tháng thứ 2 trở đi) từ 15 ngày trở lên được tính tiền thanh toán thuê chỗ
nghỉ là 01 tháng.
7. Chi hỗ trợ các cán bộ, công chức là nữ, là người
dân tộc thiểu số được cử đi bồi dưỡng theo quy định của pháp luật về bình đẳng
giới và công tác dân tộc: Mức chi theo khoản 6 Điều 3 của Quy định này.
8. Chi dịch thuật.
Thực hiện mức chi dịch thuật theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC
ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
9. Chi biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng mới;
chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, tài liệu bồi dưỡng.
Thực hiện theo Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17
tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng
chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp.
10. Đối với các khoản chi khác như chi ra đề thi,
coi thi, chấm thi; chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc;
các khoản chi phí theo thực tế phục vụ trực tiếp lớp học; chi tổ chức cho học
viên đi khảo sát, thực tế; chi hoạt động quản lý trực tiếp các lớp bồi dưỡng;
chi các hoạt động phục vụ trực tiếp công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30
tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức.
Điều 5. Mức chi đào tạo, bồi dưỡng
viên chức
1. Căn cứ nguồn lực tài chính bố trí cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại cơ quan, đơn vị; căn cứ nội dung chi đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 4 Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị quyết này; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
quyết định mức chi đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức phù hợp với quy định của
pháp luật về cơ chế tài chính của đơn vị mình, cụ thể:
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm
bảo chi thường xuyên hoặc một phần chi thường xuyên thì cân đối trong nguồn thu
và kinh phí được cấp để thực hiện theo quy định như mức chi đào tạo, bồi dưỡng
đối với công chức.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
toàn bộ kinh phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị sẽ tự quyết định mức chi hỗ trợ cụ
thể cho công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức nhưng không được thấp hơn mức chi
đào tạo, bồi dưỡng công chức được quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy định này
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Chi hỗ trợ đối với viên chức là nữ, là người dân
tộc thiểu số được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật về bình
đẳng giới và công tác dân tộc: Mức chi theo khoản 6 Điều 3 của Quy định này.
Điều 6. Mức chi đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức ở nước ngoài
Căn cứ nội dung chi cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chi theo Đề án đã được cấp
có thẩm quyền quyết định và sử dụng từ nguồn ngân sách đào tạo, bồi dưỡng hàng
năm để thực hiện.
Điều 7. Mức chi bồi dưỡng cho
các đối tượng trong biên chế hội đặc thù
Những người được tuyển dụng, tiếp nhận theo chỉ
tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao tại các hội có tính chất đặc thù
thì chỉ được hưởng các chế độ bồi dưỡng (không hưởng chế độ đào tạo) mức chi
theo khoản 4, 5, 6, 7 Điều 4 Quy định này từ nguồn khoán kinh phí của các cơ
quan, đơn vị và đóng góp của cá nhân (không lập dự toán đảm bảo từ nguồn ngân
sách nhà nước).
Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các cơ quan, đơn vị được giao kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2020 đã mở lớp nhưng chưa kết thúc lớp đào
tạo, bồi dưỡng hoặc đã thực hiện xong thủ tục ký kết với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
theo nguồn kinh phí được giao hoặc cán bộ, công chức, viên chức đã được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của năm 2020 nhưng chưa kết
thúc khóa học trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thì được tiếp tục hưởng các
chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi học theo Nghị quyết số
295/2012/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện
Biên./.